Việc sử dụng thuốc diệt cỏ được chứng minh bằng một số lập luận. Không cần phải làm cỏ đơn điệu trên luống. Tác dụng của thuốc còn lâu hơn sự hủy diệt cơ học của những vị khách không mong muốn. Sản phẩm có hiệu quả như nhau đối với cả sâu bệnh lâu năm và hàng năm. Gặp gỡ: hướng dẫn chi tiết về liều lượng và cách sử dụng Glyfor chống cỏ dại.
- Thành phần, công thức và mục đích của thuốc diệt cỏ Glifor
- Cơ chế tác dụng và tốc độ tác dụng
- Nó bảo vệ được bao lâu?
- Ưu điểm và nhược điểm
- Biện pháp tiêu thụ đối với các loại cây trồng khác nhau
- Cách chuẩn bị và sử dụng dung dịch làm việc đúng cách
- Những lưu ý khi làm việc với sản phẩm
- Độc tính thực vật
- Sức chống cự
- Khả năng tương thích với các loại thuốc trừ sâu khác
- Thời gian lưu trữ được đảm bảo
- chất tương tự
Thành phần, công thức và mục đích của thuốc diệt cỏ Glifor
Thuốc có chứa glyphosate, một sản phẩm có tác dụng phổ quát, phức tạp. Nó có sẵn ở dạng lỏng; tất cả những gì bạn phải làm là pha loãng nó với nước ở nồng độ cần thiết.
Glyfor đối phó với nhiều loại sâu bệnh:
- Hàng năm.
- Lâu năm.
- Ngũ cốc.
- Hai lá mầm.
- Bồ công anh.
- bìm bìm.
- Bạch dương.
- Gieo cây kế.
Bằng cách sử dụng Glyfor, bạn có thể chắc chắn rằng cỏ dại sẽ biến mất khỏi khu vực này trong một thời gian dài.
Cơ chế tác dụng và tốc độ tác dụng
Tác dụng của Glyfor dựa trên các yếu tố sau: thuốc làm gián đoạn sự phát triển của axit amin ở thực vật gây hại, đồng thời làm thay đổi tính thấm của màng trong tế bào. Những hoàn cảnh này có tác động tiêu cực đến khả năng tồn tại của cỏ dại, chúng chết trước mắt chúng ta. Theo quy định, trong vòng 3-4 ngày đối với sâu bệnh hàng năm và 10 ngày đối với sâu bệnh lâu năm, lá sẽ khô héo và các bộ phận trên không khô đi.
Theo thời gian, thuốc diệt cỏ di chuyển qua các mao mạch đến rễ, cuối cùng tiêu diệt cỏ dại.
Nó bảo vệ được bao lâu?
Trung bình, thuốc duy trì nồng độ cao trong mô thực vật trong gần 2 tháng, tối đa 50 ngày. Tất cả thời gian này có sự bơm mạnh từ phần cỏ dại trên mặt đất xuống lòng đất. Với cách xử lý tiêu chuẩn, phá hủy cơ học thì chính những gốc rễ ẩn sâu trong lòng đất mới là mối nguy hiểm lớn nhất. Thuốc diệt cỏ loại bỏ vấn đề này một lần và mãi mãi.
Ưu điểm và nhược điểm
Để đảm bảo độ tin cậy và hiệu quả cao của sản phẩm, hãy xem xét các ưu điểm của nó:
- Nó ảnh hưởng đến tất cả các bộ phận của cây, ức chế lá, thân và rễ như nhau.
- Đề xuất cho một loạt các loài gây hại trong vườn.
- Nó không bị cuốn trôi khỏi mô cỏ ngay cả khi trời mưa.
- Sự phân hủy trong đất diễn ra nhanh chóng, dấu vết của hóa chất không thấm vào cây trồng.
- Đã 7 ngày sau khi thay băng, được phép gieo hạt và trồng cây con.
- Theo loại hành động, nó được phân loại là chất hút ẩm - một chất ức chế phần ngầm của cỏ dại.
- Thời hạn sử dụng là 5 năm.
Trong số những khuyết điểm, người ta có thể nêu bật một khuyết điểm nhưng nghiêm trọng: Glyfor là thuốc diệt cỏ, một chất độc gây nguy hiểm cho con người. Xử lý nó đòi hỏi phải có biện pháp phòng ngừa.
Biện pháp tiêu thụ đối với các loại cây trồng khác nhau
Tùy thuộc vào loại cây trồng, nồng độ chất xử lý thực vật khác nhau. Vụ xuân, khoai tây, rau phải phun theo sơ đồ sau: 80 ml Glyfor cho cây hàng năm và 100 ml cho cỏ dại lâu năm. Liều thuốc được pha loãng trong xô (10 lít) nước.
Thời điểm tối ưu để khắc là mùa thu.
Các vườn và vườn nho được xử lý theo nguyên tắc tương tự: phun thuốc vào mùa hè với tỷ lệ 80/120 ml đối với sâu bệnh hàng năm/lâu năm. Điều tương tự cũng được thực hiện với những diện tích dự kiến chuẩn bị gieo trồng vào năm sau (hoặc sau khi thu hoạch).
Cách chuẩn bị và sử dụng dung dịch làm việc đúng cách
Hỗn hợp được chuẩn bị ngay trước khi sử dụng. Nếu gần khu vực xử lý có trồng cây trồng thì nên dùng màng phủ che phủ và cách ly trong quá trình phun thuốc. Liều lượng cần thiết của sản phẩm, tùy thuộc vào sơ đồ khắc, được pha loãng trong xô nước.
Việc phun thuốc diễn ra nhanh chóng và đáng tin cậy một cách tối ưu bằng cách sử dụng máy phun tưới vườn. Chỉ xử lý phần còn xanh (thân, lá), không cần tưới nước vào rễ. Dung dịch Glyfor đã chuẩn bị không nhằm mục đích bảo quản lâu dài, nên sử dụng càng nhanh càng tốt.
Những lưu ý khi làm việc với sản phẩm
Glyfor thuộc loại nguy hiểm cấp 3 (trung bình).Dịch sang tiếng Nga, điều này có nghĩa là thuốc khó bị nhiễm độc nhưng cũng không nên để thuốc đi vào các cơ quan thị giác, thực quản hoặc màng nhầy. Trong trường hợp này, cần rửa ngay cơ quan hoặc vùng bị ảnh hưởng bằng nước ấm.
Nếu nuốt phải, gây nôn hoặc hỏi ý kiến bác sĩ ngay lập tức. Khi thực hiện phun thuốc, hãy sử dụng quần áo đặc biệt, găng tay cao su và khẩu trang cũng như kính an toàn.
Độc tính thực vật
Glyfor không có độc tính rõ rệt đối với cây trồng trong vườn, rau và ngũ cốc. Tuy nhiên, nên tránh để thuốc dính vào thân, quả, lá của cây trồng.
Chỉ có thể xử lý được khối cỏ dại còn xanh và đây là điều bạn nên tập trung vào.
Sức chống cự
Thiếu sức đề kháng và gây nghiện là một ưu điểm quan trọng của thuốc. Bạn có thể xử lý cỏ dại nhiều lần, mỗi lần thuốc sẽ có tác dụng ức chế ngọn và rễ, giết chết cây gây hại.
Khả năng tương thích với các loại thuốc trừ sâu khác
Glyfor kết hợp tốt với axit 2,4-dichlorophenoxyacetic. Không nên sử dụng kết hợp với các chất có tính kiềm cao. Trước khi xử lý phức tạp, sử dụng đồng thời hoặc tuần tự thuốc với các loại thuốc trừ sâu khác, cần nghiên cứu hướng dẫn sử dụng và đảm bảo rằng các hành động đó được nhà sản xuất cho phép và cung cấp.
Thời gian lưu trữ được đảm bảo
Theo nhà sản xuất, hoạt chất glyphosate có thể giữ được đặc tính của nó trong 5 năm. Khoảng thời gian này đủ để sử dụng thuốc để tiêu diệt hết cỏ dại trong lô vườn.
chất tương tự
Các chất tương tự gần nhất của Glyfor về cơ chế hoạt động của chúng bao gồm chất hút ẩm (chế phẩm phá hủy hệ thống rễ của cỏ dại), cũng như thuốc diệt cỏ có thành phần tương tự.
Có khá nhiều trong số họ. Đó là Agrokiller, Glibest, Glider, Gliterr, Glyfogold, Glyfid, Glyphos và những loại khác.