Lê nhóm Bere có nhiều loại được kết hợp bởi hương vị khác thường của trái cây tan chảy trong miệng bạn. Nhiều nhà lai tạo từ các quốc gia khác nhau đã làm việc để tạo ra các giống. Loại cây này rất khó chăm sóc và phát triển, nhưng việc thu hoạch được những quả ngon rất đáng công sức bỏ ra. Từ năm này sang năm khác, những người làm vườn tiếp tục trồng chúng trên mảnh đất của họ, nhờ đó mà mức độ phổ biến của Bere không hề giảm trong nhiều năm.
- Mô tả và đặc điểm của quả lê
- Đẳng cấp
- Giffard
- Klerzho
- tiếng Nga
- Kiev
- Michurina mùa đông
- Ardanpont
- Luke
- Đàn piano
- Bosc
- Williams
- Đặc điểm của trồng trọt
- thời hạn
- Công nghệ và công nghệ nông nghiệp
- Điều tốt nhất để phát triển là gì?
- Khoảng cách giữa các cây
- Quy tắc chăm sóc cây trồng
- Tưới nước
- Phân bón
- trú đông
- Trẻ hóa
- Bệnh tật và sâu bệnh
- Những vùng nào là giống thích nghi hơn?
Mô tả và đặc điểm của quả lê
Pear Bere đã được biết đến hơn 150 năm. Hầu hết các giống của giống này đều được lấy ở Pháp và được coi là kinh điển, đã lan rộng khắp thế giới. Những cây thuộc nhóm này được phân biệt bởi sự phát triển cao và tán không đối xứng hình chóp cao. Cành Bere dày và có màu xám. Cây không sợ sương giá mùa xuân quay trở lại vì chúng nở hoa muộn.
Đẳng cấp
Nhóm Bere bao gồm mùa hè, mùa đông và giống lê mùa thu, có một số điểm tương đồng về mùi vị nhưng khác nhau về đặc điểm trồng trọt, bảo quản và sử dụng cây trồng đã thu hoạch.
Giffard
Nó được coi là một trong những loài lâu đời nhất của họ Bere. Giống này được nhân giống vào năm 1810. Cây có chiều cao nhỏ và không phụ thuộc vào thành phần đất. Theo tuổi tác, sự phát triển của quả lê chậm lại, nhưng độ cứng của mùa đông tăng lên. Nó có khả năng chống ghẻ nhưng dễ bị thối quả. Nó được các nhà lai tạo sử dụng để thu được các giống lai và giống hiện đại.
Klerzho
Giống này được đặt theo tên của người sáng tạo ra nó ở Pháp. Cây ra quả 4 năm sau khi trồng cây con. Khả năng chống băng giá là tốt. Quả dễ bị rụng nên điều quan trọng là không để cây trồng trên cành quá nhiều. Lê chín giữ được chất lượng trong khoảng 1 tháng và thích hợp cho việc vận chuyển. Khả năng kháng bệnh ghẻ cao và bị ảnh hưởng bởi sâu bướm.
tiếng Nga
Giống Bere này được lai tạo bởi các nhân viên của trạm trái cây và quả mọng Rossoshansk. Lê thể hiện khả năng chống băng giá tăng lên và được đặc trưng bởi năng suất cao và ổn định. Vỏ quả dày nên thích hợp cho việc vận chuyển và bảo quản lâu dài. Hương vị rất tuyệt vời.Khả năng kháng bệnh cao.
Kiev
Giống được nhân giống ở Ukraine, đậu quả xảy ra 4 năm sau khi trồng cây con. Năng suất lê tăng theo tuổi. Cây có khả năng chịu sương giá và chịu hạn, đồng thời có khả năng chống chịu cao với các loại bệnh chính. Vụ thu hoạch vẫn giữ được chất lượng lên đến 3 tháng.
Michurina mùa đông
Quả lê tự sinh thu được ở Nga. Độ cứng mùa đông ở mức trung bình, khả năng chống ghẻ thấp. Cây bắt đầu ra quả 6-7 năm sau khi trồng cây con. Thu hoạch có thể được tiêu thụ tươi hoặc sử dụng cho tất cả các loại chế biến.
Ardanpont
Lê mùa đông của giống này được lấy ở Bỉ và được đặt tên để vinh danh người sáng tạo. Đây là loài mới nhất và thất thường nhất. Nó được phân biệt bởi khả năng chống băng giá rất cao, năng suất và thời hạn sử dụng lâu dài của trái cây. Năng suất thay đổi tùy theo khu vực trồng trọt. Lê vẫn giữ được chất lượng khi được bảo quản trong 4 tháng.
Luke
Cây thuộc giống này phát triển nhanh và bắt đầu ra quả sau 5 năm trồng. Nó được đặc trưng bởi khả năng kháng bệnh tăng lên, yêu cầu tối thiểu về điều kiện phát triển và chăm sóc. Cây đậu quả đều đặn và phong phú. Lê có khả năng chống ghẻ tăng lên, để lâu không bị rụng khỏi cây, sau khi thu hoạch vẫn giữ được chất lượng trong 3 tháng và chịu được vận chuyển đường dài tốt. Được sử dụng để trồng ở quy mô công nghiệp.
Đàn piano
Đặc điểm nổi bật của giống này là quả to, có thể giữ được chất lượng cho đến cuối tháng 3. Cây có khả năng chống chịu sương giá kém nên chỉ thích hợp trồng ở vùng có khí hậu ấm áp. Khả năng chống ghẻ thấp. Hương vị của quả lê thật tuyệt vời.
Bosc
Giống này đã được trồng trong 3 thế kỷ và được nhân giống bởi các nhà lai tạo người Pháp. Cây cao, vương miện có hình chóp. Quả to, hình chai, có vỏ màu vàng. Lê có vị như hạnh nhân.
Williams
Lê mùa hè tích cực sinh trưởng và phát triển tới 10-12 năm, sau đó các quá trình này chậm lại. Cây có kích thước trung bình với tán không đối xứng. Quả nhiều, trọng lượng một quả khoảng 170 g, vỏ mỏng, đẹp, bóng. Các loại trái cây có mùi thơm cổ điển mạnh mẽ.
Đặc điểm của trồng trọt
Lê họ Bere có một số đặc điểm trong cách trồng và trồng mà người làm vườn phải tính đến.
thời hạn
Thời điểm trồng lê Bere là tháng 4. Trong thời kỳ này, chồi chưa nở, cây bén rễ tốt. Bạn có thể lên kế hoạch công việc cho tháng 10, khi mùa lá rụng đã qua. Cây không chịu được việc cấy ghép tốt nên bạn cần chọn nơi trồng cho cây một cách chính xác và không mắc sai sót.
Công nghệ và công nghệ nông nghiệp
Bere nên được trồng ở nơi có nhiều ánh sáng, tránh gió và gió lùa. Tốt nhất nên chọn đất có độ chua trung tính. Lê không thích những khu vực gần mực nước ngầm hoặc vùng đất ngập nước. Ở nơi ẩm ướt, đảm bảo thoát nước tốt hoặc làm ụ đất nhỏ.
Bộ rễ được chôn ở độ sâu trung bình để khi trồng đất không bị trơ trụi.
Điều tốt nhất để phát triển là gì?
Để trồng, tốt nhất nên sử dụng cây giống Bere hàng năm. Cây già không chịu được việc cấy ghép tốt và không bén rễ tốt. Trong mọi trường hợp, bạn không nên mua hoặc trồng cây có hệ thống rễ bị lộ và khô.
Khoảng cách giữa các cây
Khoảng cách 3-4 mét được để lại giữa các cây lân cận. Khoảng cách giữa các hàng nên lớn hơn một chút, khoảng 4-5 mét.
Quy tắc chăm sóc cây trồng
Chăm sóc đúng cách không chỉ là chìa khóa để có một vụ thu hoạch bội thu mà còn giúp cây khỏe mạnh.
Tưới nước
Việc tưới nước cho lê giống Bere được thực hiện từ vòi thành vòng tròn quanh thân cây. Trong một mùa, 4-5 lần tưới được thực hiện, kết quả là có thể đổ tới 30 lít nước cho mỗi mét vuông diện tích.
Phân bón
Lê nên được cho ăn tùy theo tốc độ sinh trưởng và phát triển của nó. Ở cây non, chồi tạo ra mức tăng trưởng 40 cm mỗi năm và ở người trưởng thành - ít hơn 2 lần. Nếu các chỉ tiêu này ít hơn thì cần phải bón phân. Lần cho ăn đầu tiên được thực hiện 2 năm sau khi trồng cây con.
Đồng thời, Bere cần khoáng sản hàng năm, nhưng nên bổ sung chất hữu cơ vào khu vực này 3 năm một lần.
trú đông
Hầu hết các giống lê Bere không có khả năng chống chịu sương giá đặc biệt, vì vậy chúng phải được chuẩn bị cẩn thận cho mùa đông. Thân cây được cách nhiệt bằng giấy hoặc rơm. Các biện pháp như vậy được coi là đủ để bảo vệ khỏi sương giá và gió lạnh.
Trẻ hóa
Sau khi quả lê đạt 15 tuổi, cần phải trẻ hóa. Ban đầu, những chồi nằm ở một góc nhọn so với thân cây sẽ bị loại bỏ, và sau đó chúng bắt đầu làm mỏng những chồi nằm song song với nó. Việc cắt tỉa chống lão hóa không được thực hiện một cách không cần thiết. Nếu cần phải trẻ hóa cây thì công việc sẽ được thực hiện trong 2-3 năm để vết thương dễ chịu hơn.
Bệnh tật và sâu bệnh
Lê bere có khả năng chống chịu cao với các bệnh thông thường và sâu bệnh, nhưng các biện pháp điều trị phòng ngừa sẽ không thừa.Đối với những mục đích này, thuốc diệt nấm cũng như các biện pháp dân gian dưới dạng thuốc sắc thảo dược được sử dụng.
Những vùng nào là giống thích nghi hơn?
Được biết, hầu hết các giống Bere đều được nhân giống và phân vùng ở nước ngoài, đặc biệt là ở Pháp. Tuy nhiên, một số giống đã thích nghi với điều kiện khí hậu của Nga, cụ thể là các vùng sau:
- vùng Krasnodar;
- Chân đồi;
- Bắc Ossetia;
- Dagestan;
- Cộng hòa Chechnya;
- Stavropol;
- Krym;
- Cộng hòa Ingush, v.v.
Lê Bere cũng được trồng ở các nước lân cận có điều kiện khí hậu phù hợp.