Các loại màu sắc của chồn hương trong nước và hình dáng của chúng, mô tả về 7 giống tốt nhất

Mặc dù có vẻ ngoài hấp dẫn nhưng chồn hoang dã có tính cách hung dữ. Điều này được giải thích là do loài động vật này thuộc nhóm động vật ăn thịt. Tuy nhiên, việc nuôi chồn hương ở nhà ngày nay đang trở nên phổ biến. Điều này một phần là do sự phát triển của một giống chồn đặc biệt được gọi là chồn sương. Những vật nuôi như vậy ít hung dữ hơn và dễ huấn luyện hơn.


Mô tả về con vật

Giống như các thành viên khác trong họ ria mép, chồn sương có thân hình thon dài và ngồi xổm. Nhờ cấu trúc này, con vật có khả năng xâm nhập hang, trộm trứng. Các tính năng sau đây là đặc trưng của một con chồn:

  • chiều dài cơ thể trung bình không vượt quá 50 cm;
  • tùy loại, trọng lượng thay đổi từ 300 gram đến hai kg;
  • bàn chân khỏe và móng vuốt thon dài;
  • cổ dài có đầu hình bầu dục;
  • Chiều dài của đuôi đạt tới 20 cm.

Sự phổ biến của chồn sương một phần là do loài vật này có bộ lông dày và mịn, màu sắc của chúng có thể thay đổi tùy theo mùa.

Khi nuôi một con vật cưng như vậy, bạn cần lưu ý rằng gần đuôi có những tuyến đặc biệt tiết ra chất lỏng có mùi khó chịu khiến kẻ thù sợ hãi. Ở nhà, như đã lưu ý ở trên, chúng có một phân loài đặc biệt được gọi là chồn sương. Đại diện của loài này trông giống như chồn rừng. Sự giống nhau bên ngoài là do cái sau là tổ tiên của phím đàn.

Chuyên gia:
Ở nhà, chồn sống tới bảy năm. Những vật nuôi như vậy không thể được nuôi chung với thỏ, loài gặm nhấm, chim và chinchillas. Chồn sương coi những con vật này là con mồi.

Sự phong phú của màu sắc

Tùy thuộc vào khu vực cư trú, màu lông của chồn sương thay đổi từ màu nhạt (trắng) đến màu đậm (đen). Sự đa dạng này là do sự phát triển tiến hóa của động vật. Màu sắc của bộ lông “điều chỉnh” theo đặc điểm của khu vực mà chồn sống.

bạch tạng

Bạch tạng (hoặc furos) có nguồn gốc từ động vật rừng. Lông trên cơ thể này chồn trắng, nhưng đôi khi có cả các màu kem. Furo có chiếc mũi hồng và đôi mắt đỏ. Loài này hiếm khi được tìm thấy trong tự nhiên.

chồn trắng

chồn trắng

Những con chồn trắng có bề ngoài giống với những con bạch tạng.Nhưng loài này có mắt đen hoặc xanh. Mặc dù thực tế là những vật nuôi này thường bị điếc do khuynh hướng di truyền, chồn trắng vẫn được các nhà lai tạo yêu cầu.

Đốt cháy con chồn

ngọn lửa

Đại diện của giống này được phân biệt bằng nhiều màu sắc khác nhau. Đặc điểm nổi bật của những vật nuôi này là sọc trắng chạy từ mũi và dọc cổ. Ở hai chân trước có những chiếc găng tay có màu sắc tương tự.

Chồn sâm panh

Rượu sâm banh

Sự đa dạng này được đặc trưng bởi một chút sô cô la sữa. Nhưng phần lông dưới có màu trắng hoặc vàng nhạt. Khi bạn di chuyển về phía đuôi và các chi, màu lông sẽ đậm dần. Màu mắt cũng chuyển từ đen sang hồng.

Chồn quế

Quế

Cinnamome (quế) có màu nâu đồng hiếm, đó là lý do tại sao những con chồn có bộ lông này rất được các nhà chăn nuôi ưa chuộng. Như trường hợp trước, tóc sẫm màu hơn khi di chuyển về phía đuôi. Quế có mắt màu đen hoặc đỏ tía, lông bên dưới có màu kem hoặc màu be.

Chồn quế

Quế có dấu hiệu

Giống này khác với giống trước ở chỗ có đốm trắng trên các chi.

Quế có dấu hiệu

chó đốm

Loại chồn này được đặc trưng bởi sự hiện diện của bộ lông màu trắng, được pha loãng với các đốm đen trên đầu và cơ thể. Mũi của những con vật này có màu hồng. Nhưng có thể có những đốm đen.

con chồn xinh đẹp

Màu sô cô la

Bên ngoài, những con chồn màu sô cô la trông giống như những con chồn. Tuy nhiên, những con trước đây có lớp lông lót màu be hoặc màu lúa mì. Trên mũi của chồn sương có hoa văn hình chữ T, mắt màu đen và mõm được che bằng một chiếc mặt nạ rõ rệt. Màu lông sẫm hơn ở đuôi và chân.

Màu sô cô la

Sô cô la có dấu hiệu

Giống này khác với giống trước ở chỗ có những chiếc "găng tay" màu trắng trên các chi.

Sô cô la có dấu hiệu

Màu đen

Màu này được gọi là chất rắn màu đen.Những con chồn có bộ lông như vậy được phân biệt bằng lớp lông bảo vệ màu đen, màu sắc của chúng thực tế không thay đổi trên toàn bộ cơ thể và đầu. Mũi và mắt có màu tương tự nhau.

Màu đen

Màu bạc

Lông của những động vật như vậy có màu be nhạt hoặc trắng. Nhưng bộ lông được phân biệt bằng màu xám tro. Những con chồn có bộ lông như vậy được các nhà chăn nuôi đánh giá cao. Các đặc điểm đặc biệt của thú cưng còn bao gồm những chiếc “găng tay” màu trắng trên bàn chân và chiếc mũi màu hồng.

Màu bạc

Màu vàng

Lông của loài động vật này thay đổi từ màu trắng ở gốc đến lớp lông tơ màu vàng hoặc cam và đầu màu nâu hoặc đen. Mũi và mắt của con vật có màu đen.

Màu vàng

Phân loại theo loại áo khoác

Tùy thuộc vào loại lông, các loại chồn trong nước sau đây được phân biệt:

  1. Angora. Đặc trưng bởi mái tóc dài với những sợi lông dài tới 12 cm. Con đực Angora có bộ lông mềm hơn con cái. Bên ngoài, những con vật này còn nổi bật nhờ lỗ mũi xoắn.
  2. Một nửa Angora. Loài này mọc lông dài 5 cm trên lưng.
  3. Áo khoác bình thường. Chiều dài của tóc không vượt quá 3,5 cm. Hơn nữa, giống này có lớp lông dưới dày và rậm.

Những con chồn có màu lông sable rất được các nhà chăn nuôi ưa chuộng. Cũng có nhu cầu cao là một loại được gọi là gấu trúc. Tên này được đặt do đầu, đầu bàn chân, vai và ngực của động vật có màu trắng. Tuy nhiên, chồn gấu trúc, giống như một số vật nuôi được nhân tạo khác, bị điếc do di truyền.

Trong số các nhà lai tạo, việc phân loại được sử dụng dựa trên loại dấu vết trên áo. Màu sắc của các đốm trong trường hợp này thay đổi khá nhiều. Nhưng chỉ có những con chồn ngọc trai mới có những mảng màu xám.

Giống chồn

Chồn hương hoang dã thường được nhóm thành ba nhóm lớn. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu phân biệt 7 giống động vật này.

quang cảnh thảo nguyên

Ưu điểm và nhược điểm
trọng lượng cơ thể đạt hai kg;
chiều dài cơ thể từ mũi đến đuôi không vượt quá 60 cm;
tóc dài theo trục;
lớp lông tơ dày đặc.
con cái lớn (lên tới 18 con chó con);
Chế độ ăn kiêng dựa trên rắn, pikas, gophers và ếch.

Cả hai nhược điểm đều làm phức tạp việc duy trì các loài thảo nguyên trong điều kiện nuôi nhốt.

Viễn Đông

Các loài Viễn Đông có đặc điểm là kích thước và trọng lượng cơ thể tương tự các loài thảo nguyên.

Ưu điểm và nhược điểm
màu sắc đa dạng (hoa văn giống mặt nạ trên mõm, bụng nhạt, chóp đuôi đen);
tích cực;
thuộc đối tượng đào tạo.
thể hiện sự hung hăng đối với người thân;
bảo vệ lãnh thổ của họ;
có thể cắn người ngay cả khi đang chơi.

Giống chó này sống trong tự nhiên ở vùng Viễn Đông của Nga, đó là lý do tại sao nó có tên như vậy.

Cảnh rừng

Chồn rừng (thông thường, đen, sẫm màu) hấp dẫn không chỉ với thân hình nhỏ bé, chiều dài không vượt quá 50 cm mà còn:

  • trọng lượng nhẹ, đạt 1,5 kg;
  • đuôi thon dài (lên đến 20 cm);
  • màu sắc tương phản.

Chồn rừng không được nuôi tại nhà vì:

  • chế độ ăn bao gồm nhiều động vật nhỏ, bao gồm cả thỏ;
  • Các loài động vật thích định cư ở vành đai rừng.

Loài này sống ở vùng khí hậu ôn đới.

băn khoăn

Chồn hương là loài chồn rừng được thuần hóa, được phân biệt bởi các đặc điểm sau:

  • tính tình thân thiện;
  • khả năng hòa đồng với các động vật khác;
  • nhạy cảm với đào tạo.

Khi bảo trì chồn sương, bạn cần cân nhắc rằng:

  • con vật tích cực rụng lông vào mùa xuân;
  • Không nên nuôi chim và động vật gặm nhấm cùng với động vật.

Chồn hương có kích thước không thua kém chồn rừng.Nhưng động vật được thuần hóa nặng gấp 1,5-2 lần so với họ hàng hoang dã của chúng.

vàng

Sự xuất hiện màu vàng được đặc trưng bởi các tính năng sau:

  • lớp lót màu cam;
  • lông mượt và mịn;
  • kích thước nhỏ gọn (chiều dài - lên tới 50 cm).

Động vật vàng được phân biệt bởi thực tế là:

  • tích cực đổ ra;
  • không thể chịu đựng được việc ở gần những loài gặm nhấm khác.

Do chồn vàng có nguồn gốc từ chồn rừng nên cả hai loại động vật đều có những đặc điểm giống nhau.

vẻ ngoài Mỹ

Ưu điểm của loại Mỹ được coi là như sau:

  • trọng lượng cơ thể - lên tới một kg;
  • chiều dài cơ thể - lên tới 40 cm, đuôi - lên tới 15 cm;
  • Ở gốc có lông màu trắng, chuyển sang màu đen khi di chuyển lên trên.

Khi có ý định nuôi chồn hương Mỹ, bạn cần lưu ý:

  • động vật đòi hỏi nhiều lãnh thổ tự do;
  • Các loài động vật ăn chuột túi và chuột.

Loài này cũng thích nghi với việc sống ở vĩ độ ôn đới với mùa đông dài.

danh dự

Danh hiệu có sức hấp dẫn vì:

  • bề ngoài giống một con chồn;
  • có bộ lông đen bóng;
  • cảm thấy tốt trong nước.

Những nhược điểm của loại này bao gồm:

  • tính cách hung hăng;
  • không thể sống trong điều kiện nuôi nhốt.

Honoriki có được những đặc điểm này do thực tế là loài này có được bằng cách vượt qua chồn rừng và thảo nguyên với chồn.

mygarden-vi.decorexpro.com
Thêm một bình luận

;-) :| :x :twisted: :nụ cười: :sốc: :buồn: :cuộn: :razz: :Ối: :o :ông Green: :cười: :ý tưởng: :màu xanh lá: :độc ác: :khóc: :mát mẻ: :mũi tên: :???: :?: :!:

Phân bón

Những bông hoa

cây mê điệt