Chim cút Nhật Bản nổi bật so với các giống khác do năng suất cao hơn. Loài chim này rất dễ chăm sóc và cho thịt nhiều dinh dưỡng nhưng lại ít dinh dưỡng. Ngoài ra, chim cút Nhật còn có đặc điểm là có khả năng miễn dịch mạnh với các bệnh thông thường. Tuy nhiên, bất chấp những đặc điểm này, để nhân giống thành công loài chim này, cần phải đáp ứng một số điều kiện.
Câu chuyện
Người Nhật đã có thể thuần hóa chim cút vào thế kỷ 11. Loài chim này trở thành tổ tiên của những loài chim khác định cư ở các trang trại trên khắp thế giới.Mặc dù có lịch sử tồn tại lâu dài như vậy nhưng chim cút Nhật Bản chỉ xuất hiện trong giới chăn nuôi Liên Xô vào nửa sau của thế kỷ trước. Và kể từ thời điểm đó, loài chim này đã được các nhà chăn nuôi trong nước ưa chuộng.
Mô tả và đặc điểm của chim cút Nhật Bản
Chim cút Nhật Bản (hay chim cút câm) có những đặc điểm sau:
- trọng lượng của con đực và con cái lần lượt là 120 và 140 gam;
- trọng lượng tối đa - 200 gram;
- tuổi thọ không vượt quá 2,5 năm;
- màu sắc đa dạng của cơ thể - lông màu nâu với các vệt trắng và đen;
- mỏ to, cong xuống;
- một sọc trắng đặc trưng chạy dọc theo đường gờ đầu và trán;
- Cấu trúc nhỏ gọn với các bàn chân cách đều nhau.
Bên ngoài, con cái khác với con đực ở chỗ con cái có tuyến lỗ huyệt, khi ấn vào sẽ tiết ra chất lỏng sủi bọt. Ngoài ra, con trước còn nổi bật nhờ chiếc mỏ nhẹ. Con cái đạt đến độ chín tình dục sớm hơn con đực. Giống này được lai tạo chủ yếu để lấy trứng, vì loài chim này có đặc điểm là tăng năng suất.
Lần sinh sản đầu tiên ở con cái xảy ra 45 ngày sau khi sinh. Khi chúng lớn lên, số lượng và chất lượng trứng tăng lên. Năng suất tối đa được quan sát sau chín tháng và trong 1,5 năm. Để có được con cái, chỉ cần lấy một con đực cho sáu con cái là đủ. Tỷ lệ sinh sản của giống chó này đạt tới 90%.
Ưu điểm và nhược điểm
Chim cút Nhật Bản rất nhạy cảm với sự thay đổi nhiệt độ. Loài chim này cũng không chịu được điều kiện căng thẳng tốt.
Bảo trì và chăm sóc
Nông dân sử dụng ba phương án nuôi chim cút:
- Đứng sàn. Tùy chọn này phù hợp nếu một trang trại có số lượng lớn gia cầm. Khi nuôi chim cút ngoài trời, một nơi riêng biệt được phân bổ bằng hàng rào xung quanh chu vi và lưới ở phía trên. Mùn cưa nhỏ, than bùn hoặc cỏ khô được sử dụng làm chất độn chuồng, phải đổ dày không quá 6 cm.
- Trong bao vây. Tùy chọn này ít được ưa chuộng hơn vì trong điều kiện như vậy năng suất của con cái giảm. Các loài chim không nên tách biệt nhau trong một thời gian dài.
- Trong tế bào. Phương pháp bảo trì này được coi là tối ưu.
Máng ăn và bát uống nước cho chim cút nên đặt gần nơi ở của chim cút. Đối với giống chó này, nên sử dụng kết cấu có rãnh.
Khi nuôi chim cút Nhật phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Thời lượng ban ngày nên là 16-18 giờ. Vì vậy, cần phải cung cấp điện cho chuồng nuôi gia cầm và lắp đặt đèn chiếu sáng phù hợp.
- Độ ẩm là 50-70%. Ở cấp độ thấp hơn, con chim sẽ bị hành hạ bởi cơn khát liên tục.
- Nhiệt độ phòng – từ 18 đến 22 độ (nhưng không dưới 15 độ). Các chỉ số khác ảnh hưởng tiêu cực đến cả tình trạng và năng suất của gia cầm.
Khi chọn kích thước chuồng chim hoặc chuồng, bạn cần tập trung vào số lượng chim cút. Trung bình, một không gian dài 50 cm và rộng 45 cm được phân bổ cho 15 cá nhân.Chiều cao của lồng hoặc chuồng phải lớn hơn 20 cm.
Cho ăn giống
Nên cho chim cút ăn cùng một lúc ba lần một ngày. Một con chim trưởng thành ăn tới 30 gram thức ăn mỗi ngày. Bản chất của chế độ ăn phụ thuộc vào độ tuổi và giai đoạn phát triển hiện tại của chim cút. Người lớn được khuyến khích cho:
- gan luộc;
- lúa mì;
- Ngô;
- Cá luộc;
- hạt lúa mạch;
- cỏ tươi;
- ốc, giun và các thức ăn sống khác.
Để cải thiện khả năng tiêu hóa, chim cần được tiếp cận với những viên đá nhỏ. Ngoài ra, bát uống nước sạch nên đặt gần chuồng. Gà con do tốc độ tăng trưởng nhanh nên được cho ăn khác nhau. Vào ngày đầu tiên của cuộc đời, động vật non được truyền dung dịch glucose 5%, sau đó:
- trứng luộc;
- rau xanh thái nhỏ;
- giun ăn;
- phô mai với vụn bánh mì lúa mạch đen bào;
- ngọn củ cải và cà rốt;
- bồ công anh.
Từ ngày thứ ba đến một tháng, hỗn hợp thức ăn có chứa bột đậu nành, ngô, lúa mì và bột cá được đưa vào khẩu phần. Trong thời kỳ đẻ trứng, nên cung cấp cho thức ăn một lượng lớn phấn nghiền. Hỗn hợp ngô, bột hướng dương và đậu nành, men, bột thịt và xương, ngô, lúa mì và cá được sử dụng làm chất bổ sung vitamin. Trong giai đoạn này, bạn nên tăng khẩu phần ăn hàng ngày lên 33 gam.
Nếu chim cút được nuôi để lấy thịt thì cơ sở của chế độ ăn nên là bột (lên đến 50%), cũng như ngô và lúa mì.
Nuôi chim
Để nuôi chim cút, nên nuôi một con đực và ba con cái trong một lồng. Quá trình diễn ra mà không có sự tham gia của bên thứ ba. Nhưng để thụ tinh tốt hơn, mỗi con cái nên được đặt cạnh con đực trong 15 phút cứ sau 2 giờ.
Ấp trứng
Nên đẻ trứng để ấp 5 ngày sau khi đẻ.Ở giai đoạn sau, khả năng sinh con giảm dần. Bạn cũng không nên bảo quản trứng trong tủ lạnh, để tăng cơ hội nở, sau khi đẻ cần tăng độ ẩm không khí trong nhà. Trứng phải được nhúng vào nước trước khi cho vào máy ấp. Những con bị chết đuối thích hợp để nhân giống. Trước khi đẻ, trứng phải được xử lý bằng hơi formaldehyde hoặc tia cực tím.
Việc ủ được thực hiện ở nhiệt độ 37,4 độ và độ ẩm không khí 80-90%. Trứng cần được đảo 4 lần mỗi ngày. Đồng thời, nếu giảm độ ẩm, gà con sẽ nở nhanh hơn (vào ngày thứ 12). Nhưng làm như vậy không được khuyến khích. Điều này được giải thích là do gà con nở sớm không có thời gian để thu thập đủ chất dinh dưỡng nên chúng có vẻ kém phát triển và yếu ớt.
Nuôi gà con
Chim cút con có thể ăn thức ăn bình thường vào ngày đầu tiên sau khi nở. Chim cút hoạt động trong thời gian này. Các quy tắc cho ăn động vật non thuộc giống Nhật Bản đã được mô tả ở trên. Ở đây cần lưu ý rằng khi chim lớn lên, chim mái và chim trống nên được tách vào các lồng khác nhau để tránh việc giao phối không kiểm soát được.
Phòng chống dịch bệnh
Để phòng bệnh, gà con cần được cho ăn:
- dung dịch một lít nước, 0,5 ml vitamin C và glucose - vào ngày đầu tiên;
- “Enroflation” - từ ngày thứ hai đến ngày thứ bảy;
- phức hợp vitamin - từ ngày thứ 10 đến ngày thứ 15.
Trong thời gian này, việc tiêm phòng giun được thực hiện. Cũng nên thường xuyên vệ sinh chuồng nuôi, máng ăn và máng uống cho gia cầm.