Chăn nuôi trong lĩnh vực chăn nuôi dê ngày càng trở nên phổ biến. Việc quản lý động vật đúng cách và có thẩm quyền cho phép chúng tôi thu được các sản phẩm có giá trị. Sữa và thịt dê được coi là sản phẩm ăn kiêng và được sử dụng trong việc xây dựng chế độ ăn cho trẻ nhỏ. Để tính toán khẩu phần ăn hợp lý, người chăn nuôi cần theo dõi trọng lượng cơ thể của vật nuôi. Nhưng chúng ta sẽ xem xét cách xác định chính xác trọng lượng của một con dê mà không cần dùng cân.
Các yếu tố ảnh hưởng đến trọng lượng dê
Quy mô chăn nuôi phụ thuộc vào nhiều yếu tố.Trước hết, giống, tuổi và sức khỏe chung của động vật được tính đến. Nhưng ngay cả trong trường hợp này, các phép tính sẽ chỉ mang tính gần đúng, bởi vì những đứa trẻ được sinh ra với kích thước khác nhau và sự phát triển sau này của chúng cũng diễn ra theo những cách khác nhau.
Giống dê sữa phổ biến nhất khi chúng lớn lên có trọng lượng thân thịt lên tới 50 kg. Nhưng có những loại vật nuôi có trọng lượng vượt quá mốc 80-90 kg. Theo đó, sự phát triển của trẻ sơ sinh ở những giống chó này diễn ra theo những tiêu chí khác nhau. Để tìm hiểu mức tăng cân hàng tháng, động vật được cân hoặc đo dựa trên các bảng được biên soạn đặc biệt. Thiếu cân hoặc thừa cân nghiêm trọng cho thấy chế độ ăn uống kém, bệnh tật hoặc chấn thương nghiêm trọng làm tăng nguy cơ tử vong ở động vật.
Phương pháp xác định
Để xác định chính xác trọng lượng của thân thịt vật nuôi, cân đặc biệt là phù hợp nhất. Nhưng những thiết bị như vậy rất đắt tiền, không phải mọi nông dân hoặc chủ sở hữu tư nhân đều có đủ khả năng mua những thiết bị xa xỉ như vậy cho trang trại cá nhân của họ.
Trọng lượng cơ thể của vật nuôi thay đổi trong ngày. Để có được con số trung bình, dê được cân nhiều lần trong ngày. Đối với điều này, các phương tiện ngẫu hứng được sử dụng. Nếu cân trẻ em bằng cân gia dụng hoặc cân thép thì động vật trưởng thành sẽ được đo để xác định trọng lượng cơ thể.
Hấp dẫn! Ở các trang trại lớn, những người chăn nuôi có kinh nghiệm xác định kích thước của động vật mà không cần dùng đến cân và đo. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc với vật nuôi cho phép chúng tôi xác định trọng lượng bằng mắt.
Bảng cân nặng
Cách nhanh nhất và dễ dàng nhất để tìm hiểu xem vật nuôi đáp ứng các thông số như thế nào là sử dụng các bảng đã được biên soạn sẵn dựa trên kinh nghiệm và thực hành của những người chăn nuôi chuyên nghiệp.
Theo độ tuổi
Bạn có thể tính trọng lượng gần đúng của xác thú cưng dựa trên tuổi của nó. Trung bình, một người trưởng thành nên nặng từ 40 đến 60 kg. Nhưng những tính toán như vậy không nên được áp dụng cho các bệnh và thương tích nghiêm trọng của động vật.
Tùy thuộc vào giống, thú cưng ở tuổi một năm có thể nặng từ 20 đến 40 kg. Trung bình, trọng lượng cơ thể của một con dê sữa một tuổi được đo trong khoảng 25-28 kg. Khi được 2 tuổi, con vật tăng trưởng gần gấp đôi. Sau năm thứ ba tăng trưởng và phát triển, mức tăng cân giảm mạnh và dao động từ 2 đến 6 kg mỗi năm.
Theo chu vi ngực
Bạn có thể xác định trọng lượng của vật nuôi không có cân bằng chu vi của ngực con vật.
Chu vi ngực tính bằng cm | Trọng lượng động vật | Chu vi ngực tính bằng cm | Trọng lượng động vật |
27 cm | 2,3 kg | 68 cm | 30 kg |
28 cm | 2,5 kg | 70 cm | 32 kg |
30 cm | 2,7 kg | 71,5 cm | 34 kg |
31 cm | 2,9 kg | 73 cm | 35,4 kg |
32,5 cm | 3,2 kg | 74,5 cm | 36,5kg |
33,5 cm | 3,6 kg | 76,5 cm | 39 kg |
35 cm | 4 kg | 78 cm | 41kg |
37,5 cm | 5 kg | 79,5 cm | 42 kg |
38,5 cm | 5,5 kg | 81 cm | 44 kg |
40 cm | 6 kg | 82 cm | 46 kg |
41,3 cm | 6,8 kg | 83 cm | 47,5 kg |
42,5 cm | 7,5 kg | 84,5 cm | 50 kg |
44 cm | 8,5kg | 85,5 cm | 52 kg |
45 cm | 9,5kg | 87 cm | 54,5kg |
46 cm | 10,5 kg | 88,5 cm | 57 kg |
47 cm | 11,5 kg | 89,5 cm | 59kg |
49 cm | 12,5 kg | 92 cm | 63,5kg |
50 cm | 13,2 kg | 94,5 cm | 68 kg |
51 cm | 14 kg | 96 cm | 70,5 kg |
52 cm | 15 kg | 98 cm | 74,5kg |
54 cm | 15,8 kg | 100 cm | 77,5 kg |
55,5 cm | 16,7 kg | 101 cm | 79,5kg |
56,5 cm | 17,7 kg | 102 cm | 81,5kg |
58 cm | 19 kg | 103 cm | 83,5kg |
59 cm | 20,5 kg | 105 cm | 87 kg |
60 cm | 21,5 kg | 106,5 cm | 89 kg |
62 cm | 24 kg | ||
64 cm | 26 kg | ||
66cm | 28 kg |
Quan trọng! Để đo ngực, hãy sử dụng thước đo hoặc thước dây mềm, đặt phía sau chân trước của con vật và hướng lên trên.
Theo tỷ lệ giữa chu vi ngực và chu vi cơ thể
Một phương pháp chính xác hơn để xác định trọng lượng thân thịt của một con dê nhà là cộng chu vi ngực của thú cưng với chiều dài cơ thể của nó.
Cách đo thể tích ngực đã được mô tả ở trên. Chiều dài cơ thể của con vật được đo từ một điểm trên ngực, nằm phía trên hai chân trước, đến một điểm dưới đuôi. Cả hai tham số đều được cộng lại và thu được con số tương ứng với trọng lượng của con vật theo bảng trình bày dưới đây.
Kết quả đo dê | 1 năm | 2 năm | 3 năm | 4 năm | 5 năm |
160 | 16 | 24 | 25,6 | 27,2 | 28,8 |
170 | 17 | 25,5 | 27,2 | 28,8 | 30,6 |
180 | 18 | 27 | 28,8 | 30,6 | 32,4 |
190 | 19 | 28,5 | 30,4 | 32,3 | 34,2 |
200 | 20 | 30 | 32 | 34 | 36 |
210 | 21 | 31,5 | 33,6 | 35,7 | 37,8 |
220 | 22 | 33 | 35,2 | 37,5 | 39,6 |
230 | 23 | 34,5 | 36,8 | 39,1 | 41,4 |
240 | 24 | 36 | 38,1 | 40,8 | 43,2 |
250 | 25 | 37,5 | 40 | 42,5 | 45 |
260 | 26 | 39 | 41,6 | 44,2 | 46,8 |
270 | 27 | 40,5 | 43,2 | 45,9 | 48,6 |
280 | 28 | 42 | 44,8 | 47,6 | 50,4 |
290 | 29 | 43,5 | 46,4 | 49,3 | 52,2 |
300 | 30 | 45,5 | 48 | 51 | 54 |
310 | 21 | 46,5 | 49,6 | 52,7 | 55,8 |
320 | 32 | 48,5 | 51,2 | 54,4 | 57,6 |
330 | 33 | 49,5 | 52,8 | 56,1 | 59,4 |
340 | 34 | 51 | 54,4 | 57,8 | 61,2 |
350 | 35 | 52,5 | 56 | 59,5 | 63 |
360 | 36 | 54 | 57,6 | 61,2 | 64,8 |
370 | 37 | 55,5 | 59,2 | 62,9 | 66,6 |
380 | 38 | 57 | 60,8 | 64,6 | 68,4 |
390 | 39 | 58,5 | 62,8 | 66,3 | 70,2 |
400 | 40 | 60 | 64 | 68 | 72 |
410 | 41 | 61,5 | 65,6 | 69,7 | 73,8 |
420 | 42 | 63 | 67,2 | 71,4 | 75,6 |
430 | 43 | 64,5 | 68,8 | 73,1 | 77,4 |
Cần phải nhớ rằng các phép đo như vậy không thể so sánh với phép đo chính xác trọng lượng cơ thể động vật trên các cân đặc biệt. Nhưng để tính toán lượng thức ăn hàng ngày và theo dõi sức khỏe của vật nuôi, những phương pháp này thậm chí còn được sử dụng ở các trang trại lớn.