Karakul được coi là một trong những giống cừu phổ biến nhất trên thế giới. Những con vật này được nuôi để lấy len, sữa và thịt. Hơn nữa, giống cừu Karakul thường được lai tạo chính xác để lấy lông, được cắt từ những con cừu con. Len của động vật non mềm và có vẻ ngoài hấp dẫn nên thường được sử dụng trong sản xuất quần áo.
Câu chuyện
Cừu Karakul xuất hiện cách đây vài nghìn năm. Lịch sử của giống chó này vẫn chưa được biết.Người ta tin rằng những đại diện đầu tiên của loài này đã xuất hiện trên lãnh thổ ngày nay thuộc về Uzbekistan. Người ta tin rằng giống chó này được phát triển ở Trung Á. Giống Karakul khác với các giống khác ở chỗ nó thích nghi nhanh với điều kiện sống mới, chịu đựng tốt biến đổi khí hậu và thể hiện sức chịu đựng cao.
Việc lựa chọn được thực hiện ở các nước châu Á đã mang lại một số thay đổi cho giống cừu Karakul. Những con vật này có một cái đuôi béo, xuất hiện do sự trộn lẫn với các đường đuôi béo.
Ngoại hình và đặc điểm
Cừu Karakul có kích thước trung bình. Chiều cao đến vai của một con vật trưởng thành đạt tới 78 cm. Rams nặng 70-75 kg, con cái - trên 50 kg. Bên ngoài, đại diện của giống chó này được phân biệt bởi các tính năng sau:
- thân hình quả lê và khỏe mạnh;
- lưng thẳng, nhưng theo thời gian, cừu đực có bướu;
- xương ức sâu có phần lồi ra như cái túi (không phải ai cũng có);
- tứ chi thon dài với móng guốc khỏe;
- Cổ dài;
- Mũi chim nước;
- Đuôi béo hình chữ S.
Chiều dài của bộ lông trở nên cứng khi trưởng thành, đạt tới 20 cm ở người trưởng thành. Màu sắc của 60% động vật là màu đen. Nhưng trong 25% trường hợp, lông chuyển sang màu xám và 5% chuyển sang màu trắng hoặc hồng. Điều đáng chú ý là sắc tố của màu có thể kéo dài tới 1,5 năm. Về sau lông trở nên trắng.
Các loại karakul
Có nhiều loại karakul. Phổ biến nhất là như sau:
- Valek, hoặc karakul của người Uzbekistan.Bộ lông của những động vật như vậy mỏng, có hoa văn cụ thể được hình thành bằng cách uốn những sợi lông. Len karakul của người Uzbekistan không có giá trị. Vì vậy, lông lăn được sử dụng để sản xuất quần áo hàng loạt.
- Astragan, hay karakul của Afghanistan. Những con cừu này có len dày và thô, có độ bóng cao và bình thường. Do khả năng chống mài mòn tăng lên, lông astragan được đánh giá cao trên thị trường.
- Swakara, hay hình vẽ nguệch ngoạc của Châu Phi. Lông của những động vật như vậy được xoắn chặt thành từng cục nhỏ và có đặc điểm là độ bền, nhẹ và dẻo cao. Về vấn đề này, len astrakhan của Châu Phi được sử dụng để sản xuất nhiều loại quần áo.
Đại diện của các giống có màu sur cũng được coi là có nhu cầu. Màu này chỉ được tìm thấy ở 10% số cừu Karakul.
Ưu điểm và nhược điểm chính
Trong số những ưu điểm của giống Karakul như sau:
- khả năng thích ứng nhanh chóng;
- khiêm tốn cả về nội dung và chế độ ăn uống;
- bộ xương chắc khỏe;
- khả năng chịu được nhiệt độ lên tới +40 độ;
- tỷ lệ sống sót cao ở động vật non có điều kiện sống suy giảm mạnh;
- len cừu có giá trị trong ngành công nghiệp lông thú;
- nhiều màu da khác nhau;
- Thích hợp chăn nuôi để lấy thịt và sữa.
Giống Karakul không chịu được độ ẩm cao. Trong điều kiện như vậy, các chỉ số chung giảm: khối lượng len và sữa giảm. Cũng không nên cho động vật ăn quá nhiều vì điều này sẽ dẫn đến giảm chăn nuôi. Độ ẩm cao gây ra hậu quả tương tự.
Yêu cầu bảo trì và chăm sóc
Nên nuôi cừu Karakul trong chuồng cách nhiệt và khô ráo, có hệ thống thông gió tốt.Nhiệt độ tối thiểu mà động vật có thể chịu được là +6-8 độ. Căn phòng lưu giữ những bức vẽ nguệch ngoạc phải được khử trùng định kỳ. Những con vật này đòi hỏi phải thay ổ lót thường xuyên (chủ yếu sử dụng rơm).
Doodles yêu cầu đi bộ hàng ngày. Đồng thời, chúng chỉ có thể được đuổi ra đồng cỏ sau khi sương đã khô.
Làm thế nào và những gì để nuôi giống
Trong năm, chế độ ăn hàng ngày của cừu Karakul nên bao gồm:
- cây họ đậu;
- cỏ;
- cỏ khô;
- Rơm rạ;
- yến mạch, lúa mạch đen, ngô hoặc lúa mì;
- rau tươi hoặc rau củ;
- muối.
Chế độ ăn mùa đông được khuyến nghị bao gồm ngũ cốc (chiếm ít nhất 25% khối lượng thực phẩm bổ sung) và bánh Pancake Day (13%). Cũng nên cung cấp muối (1%) và dicalcium phosphate (1%) trong giai đoạn này. Cấm cho động vật trưởng thành ăn ngũ cốc chua, củ cải đường và cỏ đầm lầy, và động vật non bằng bánh mì.
Ngoài ra, cừu cần được cung cấp nước sạch miễn phí (cừu tiêu thụ tới một lít mỗi ngày).
Đặc điểm chăn nuôi cừu Karakul
Tuổi dậy thì ở cừu Karakul xảy ra lúc 6-8 tháng, nhưng lần giao phối đầu tiên được khuyến nghị không sớm hơn 1,5 năm. Con cái có khả năng sinh tới 130-150 con cừu con trong suốt cuộc đời của chúng và phải thường xuyên đi lại trên đồng cỏ. Giao phối được thực hiện trong thời gian săn bắn. Loại thứ hai biểu hiện dưới dạng hành vi hung hăng, sưng và đỏ bộ phận sinh dục và tiết ra chất lỏng đặc trưng. Hơn nữa, khoảng thời gian này kéo dài không quá hai ngày. Việc giao phối được khuyến khích thực hiện không quá một lần một năm.
Nếu con vật khỏe mạnh thì quá trình sinh nở diễn ra mà không cần sự can thiệp của con người. Mỗi con cừu xuất hiện cách nhau khoảng 15 phút.Trước khi sinh 1-1,5 tuần (xảy ra 5 tháng sau khi thụ tinh), cần chuẩn bị phòng riêng cho con cái.
Bệnh tật thường xuyên
Những bức vẽ nguệch ngoạc có khả năng miễn dịch mạnh nên chúng bị bệnh chủ yếu là do không tuân thủ các quy tắc nuôi giữ chúng. Đặc biệt, động vật trẻ bị rối loạn tiêu hóa. Các bệnh truyền nhiễm không phải là điển hình cho những bức vẽ nguệch ngoạc. Tuy nhiên, giống chó này không được bảo vệ hoàn toàn khỏi sự phát triển của bệnh dại, bệnh brucellosis, bệnh lao và các bệnh lý truyền nhiễm khác.
Khu vực chăn nuôi
Giống Karakul được nhân giống ở 50 quốc gia trên thế giới. Hầu hết những động vật này được nuôi ở những vùng có khí hậu ấm áp và khô ráo: ở Trung Á, Ukraine và Hoa Kỳ. Trang trại Doodle cũng được tìm thấy ở Châu Âu và Châu Phi.