Mô tả về cá lóc - nơi nó được tìm thấy và trông như thế nào, loại và lợi ích của nó

Một ngư dân đã ít nhất một lần câu được cá lóc bằng lưỡi câu sẽ nhớ loài cá này nhiều năm. Kẻ săn mồi hung dữ này trông giống như một loài bò sát đáng sợ và có hàm răng sắc như dao cạo, nó sẽ không ngần ngại sử dụng nếu có cơ hội. Nó có thể bị bắt bằng bất kỳ loại mồi nào, kể cả với ếch, loài cá này đặc biệt yêu thích. Một số người cảm thấy khó chịu bởi vẻ ngoài rùng rợn của nó, nhưng họ lại bỏ lỡ điểm là cá có vị rất ngon, béo và thịt mọng nước.


Đây là loại cá gì vậy

Cá lóc là một loài cá săn mồi lớn có chiều dài lên tới một mét rưỡi và nặng bảy kg, một số mẫu vật thậm chí có thể đạt tới ba mươi kg. Cơ thể của nó thon dài và cơ bắp, dọc theo da có hoa văn giống rắn đặc trưng, ​​được bao phủ bởi chất nhầy.

Đầu dẹt ở phía trên và phía dưới, mắt nằm ở hai bên, lồi ra. Miệng cụp xuống, hàm răng sắc nhọn xếp dọc theo bộ hàm đang há rộng. Đuôi của loài cá này nhỏ và tròn, vây lưng kéo dài từ đầu đến đuôi.

Cá lóc có khả năng bất thường là hít thở oxy bên ngoài vùng nước, điều này cho phép nó tồn tại nếu môi trường sống của nó khô cạn, nhưng không quá năm ngày. Cơ thể nhầy nhụa và các cơ quan hô hấp của nó cho phép nó di chuyển trên đất liền và đến một vùng nước khác. Trong thời gian hạn hán, người ta cho rằng chúng tạo ra một lớp vỏ bảo vệ trong khi chờ điều kiện cải thiện.

Cơ quan biểu mô và túi khí cung cấp khả năng hít không khí. Oxy được thu thập trong các cơ quan này và sau đó được vận chuyển qua các mạch máu đến phần còn lại của cơ thể.

Cá lóc ban đầu được tìm thấy ở Ấn Độ. Chúng chủ yếu được tìm thấy ở các con sông ở phía đông thế giới, trải dài từ sông Dương Tử đến sông Amur. Ở Liên bang Nga, chúng thường sống ở các vùng nước thuộc Lãnh thổ Primorsky.

Cá lóc là loài săn mồi cực kỳ hung dữ và hung dữ, sống ở các vùng nước như hồ, ao và sông. Bị thúc đẩy bởi sự thèm ăn vô độ của mình, anh ta thường săn những con cá nhỏ hơn, nhưng cũng ăn động vật lưỡng cư, côn trùng và không coi thường người thân của mình. Ngoài ra, trong thời kỳ lũ lụt, cá lóc thậm chí còn săn chim non và động vật gặm nhấm.

cá lóc

Các loài cá lóc

Các nhà khoa học ước tính có khoảng 30 biến thể khác nhau trong chi cá lóc.Mỗi người trong số họ có những đặc điểm riêng biệt. Một vài ví dụ về các loại này bao gồm:

  • Cá lóc châu Á, dài tới 30 cm và được biết đến với hành vi hung dữ đối với họ hàng của chúng;
  • cá lóc đỏ cao tới 1 m trở lên có khả năng tấn công những con cá lớn, thậm chí lao vào người;
  • người lùn có chiều dài không vượt quá hai mươi centimet và được những người chơi cá cảnh thích mua;
  • óng ánh, có màu sắc tươi sáng mang lại tên gọi cho chúng; đạt chiều dài hai mươi cm;
  • glaukas, với các cạnh hơi dẹt và chiều dài lên tới năm mươi cm;
  • cá lóc vàng săn mồi, thường dài từ 40 đến 60 cm;
  • đế quốc, với kích thước trung bình bảy mươi cm.

Loại màu nâu được coi là nguy hiểm nhất. Nó có thể cao tới một mét hoặc hơn và rất hung dữ. Trong một vùng nước khép kín, nó có khả năng tiêu diệt tất cả các dạng sống khác sống ở đó. Nó dễ dàng thích nghi với nhiều hoàn cảnh khác nhau và sinh sản nhanh chóng. Nếu nơi nó sinh sống không còn thức ăn, kẻ săn mồi sẽ tìm cách di chuyển đến ao hoặc sông khác, nơi nó sẽ ngoan cố tiếp tục những hành động hung hãn của mình.

Đặc điểm sinh sản

Cá lóc trưởng thành về giới tính khi còn nhỏ, thường là trước hai tuổi. Nó có chiều dài cơ thể trung bình 30-40 cm. Sinh sản xảy ra khi nhiệt độ nước nằm trong khoảng 20-25°C. Sau đó, cá xây tổ dưới nước ở độ sâu một mét, đủ lớn để con cái đẻ trứng vào đó; những quả trứng này được bao phủ bởi các hạt béo giúp chúng nổi trên mặt nước.Tỷ lệ sinh sản của con cái cao một cách đáng ngạc nhiên; nó có khả năng sinh sản tới năm lần mỗi mùa, mỗi lần sản xuất khoảng ba mươi nghìn quả trứng. Ấu trùng chui ra khỏi trứng sau vài ngày.

Cá lóc châu Á được bố mẹ chu đáo. Chúng ở gần tổ cho đến khi ấu trùng phát triển thành cá con. Sử dụng vây của mình, người lớn tạo ra dòng nước liên tục. Cha mẹ cảnh giác bảo vệ lãnh thổ của mình khỏi kẻ thù, tấn công bất kỳ sinh vật lạ nào, bất kể kích thước. Sự chăm sóc như vậy làm tăng khả năng sống sót của đàn lớn của chúng.

ảnh cá lóc

Trong những tuần đầu tiên, cá con mất đi túi mỡ. Chúng đạt kích thước khoảng 11 mm. Sau vài tuần nữa, chúng sẽ phát triển thành 20 mm. Lúc đầu, chúng sống nhờ sinh vật phù du và tảo, nhưng khi răng phát triển, chúng bắt đầu săn nhiều sinh vật biển khác nhau. Ngay sau khi cá con phân tán theo các hướng khác nhau, nhiệm vụ làm cha mẹ của cá lóc chấm dứt và sau đó chúng bắt đầu sinh sản trở lại.

Họ có kẻ thù không?

Cá lóc không có kẻ thù tự nhiên ở bất kỳ môi trường nào chúng sinh sống. Chúng rất hung dữ và sinh sản nhanh chóng, khiến chúng trở thành kẻ thù chính của các sinh vật thủy sinh khác, đặc biệt là các loài cá nhỏ.

Mặc dù cá lóc cạnh tranh thức ăn với các loài khác, nhưng ở những vùng nước rộng lớn, không có nước nông và thảm thực vật dày đặc, cá pike thường dẫn đầu. Tuy nhiên, ở những khu vực có nhiều vực sâu, cộng với bụi rậm ven bờ, cá da trơn có xu hướng chiếm ưu thế. Khi đến vùng nước lặng, cá lóc khổng lồ không có đối thủ.

Lợi ích cho người dân

Cá lóc được coi là một lựa chọn chăn nuôi tuyệt vời.Cá có thể nhanh chóng thích nghi với điều kiện mới, phát triển đến kích thước ấn tượng trong thời gian ngắn và không cần chăm sóc nhiều.

Cá con được thả vào ao. Nó được trồng ở Nga. Hoạt động kinh doanh này cũng phổ biến ở Philippines. Năng suất của loại cá này là 900 kg/ha. Ở Ấn Độ loài này được nuôi chung với các loài cá không săn mồi; với năng suất 800-900 kg/ha.

Cá lóc được coi là nguồn dinh dưỡng quý giá. 100 gam thịt chứa khoảng 20 gam protein, cũng như vitamin B1, B2, B6, B12 và D, các khoáng chất như kali, magie, sắt và phốt pho.

ảnh cá lóc

Về dược tính, cá lóc có thể làm giảm mức cholesterol trong máu, tăng cường hệ thống miễn dịch, cải thiện thị lực và tình trạng da nói chung. Do hàm lượng axit béo không bão hòa cao nên nó được coi là có lợi cho hệ tim mạch và giảm nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ.

Ngoài ra, cá lóc còn là loại cá có hàm lượng calo thấp nên trở thành sản phẩm lý tưởng cho những ai theo dõi chế độ ăn kiêng và cố gắng duy trì lối sống lành mạnh.

công thức nấu ăn phổ biến

Sản phẩm này có lợi thế vì chứa nhiều thịt, ít xương và có hương vị tinh tế. Nếu ai đó may mắn lấy được thịt của loài săn mồi nước ngọt này, thì họ sẽ có thể chế biến nhiều món ăn ngon và bổ dưỡng từ nó.

Tai cá lóc

Công thức súp cá cổ điển bao gồm các thành phần sau:

  1. Cá lóc – 1 kg.
  2. Nước – 2 l.
  3. Hành tây - 2 chiếc.
  4. Khoai tây - 5-6 chiếc.
  5. Cà rốt - 2 chiếc.
  6. Hạt tiêu - 5-6 chiếc.
  7. Lá nguyệt quế - 2 chiếc.
  8. Muối - để nếm thử.
  9. Rau thì là - để nếm thử.

Sự chuẩn bị:

  1. Cá làm sạch, cắt thành từng miếng nhỏ rồi rửa sạch dưới vòi nước lạnh.
  2. Đổ nước vào nồi và đun sôi.Cho hành tây cắt khoanh, cà rốt cắt miếng lớn và hạt tiêu vào nước sôi.
  3. Nấu rau trên lửa vừa trong khoảng 10 phút, sau đó thêm cá và lá nguyệt quế vào từng phần. Đun nhỏ lửa khoảng 15-20 phút cho đến khi cá mềm.
  4. Gọt vỏ khoai tây, cắt thành miếng lớn và cho vào chảo. Nấu trên lửa vừa cho đến khi khoai tây mềm, khoảng 15-20 phút.
  5. Thêm muối cho vừa ăn và đun sôi. Thêm thì là và tắt lửa. Để tai nằm dưới nắp trong khoảng 10 phút.

ảnh cá lóc

Phi lê cá lóc chiên

Món cá này rất dễ chiên, rất nhanh và ngon. Thành phần:

  1. Phi lê cá lóc – 500 g.
  2. Muối và hạt tiêu cho vừa ăn.
  3. Dầu thực vật để chiên.

Các bước nấu:

  1. Cắt phi lê cá thành từng miếng có kích thước gần bằng nhau.
  2. Muối và hạt tiêu cho cá vừa ăn.
  3. Đun nóng chảo rán trên lửa vừa và thêm dầu thực vật.
  4. Đặt các miếng cá vào chảo và nướng trong 2-3 phút mỗi mặt cho đến khi cá vàng và dễ dàng vớt ra khỏi chảo.
  5. Phục vụ cá chiên.

mygarden-vi.decorexpro.com
Thêm một bình luận

;-) :| :x :twisted: :nụ cười: :sốc: :buồn: :cuộn: :razz: :Ối: :o :ông Green: :cười: :ý tưởng: :màu xanh lá: :độc ác: :khóc: :mát mẻ: :mũi tên: :???: :?: :!:

Phân bón

Những bông hoa

cây mê điệt