Omul được tìm thấy ở đâu và loài cá trông như thế nào, chủng loại và mô tả, nó ăn gì?

Omul là loài cá phổ biến nhất ở hồ Baikal, nơi đã thực thi các hạn chế đánh bắt. Loài cá này cũng được tìm thấy ở Bắc Băng Dương và các nhánh của nó. Đây là sản lượng đánh bắt mong muốn của mọi cần thủ, được phép đánh bắt quanh năm. Phi lê của loài cá quý này được coi là món ngon và có lợi cho sức khỏe dù hàm lượng chất béo cao.


Mô tả về cá

Omul thuộc họ cá hồi và được coi là một loại cá thịt trắng. Nó có hình dạng tổ tiên - một loài Bắc Cực, thuộc nhóm cá di cư. Loài này có nguồn gốc từ Bắc Băng Dương nhưng di chuyển đến các con sông cách xa tới 1.000 km để sinh sản nên được mệnh danh là “cá trắng di cư”.

Omul Baikal được cho là có nguồn gốc từ một giống ở Bắc Cực. Anh ấy sống ở hồ Baikal. Ngoài ra, nó di cư đến các con sông gần đó để sinh sản. Một trong những loài được nhân giống thành công ở Mông Cổ. Loài cá này sống vui vẻ không chỉ ở Liên bang Nga mà còn ở Canada và Bán đảo Alaska.

Vẻ bề ngoài

Omul có thân hình thon dài, thuôn dần về phía đuôi. Nếu bạn nhìn kỹ vào bức ảnh, bạn có thể nhận thấy những điểm tương đồng giữa nó và con cá xám, nhưng nó vẫn có những nét độc đáo riêng.

  1. Một sọc đen rõ nét chạy dọc cơ thể.
  2. Hình dạng thon dài cho phép bạn di chuyển nhanh chóng trong nước.
  3. Đầu tương đối nhỏ với đôi mắt to; đôi khi có thể nhìn thấy những đốm đen trên đó.
  4. Các vảy mỏng và bám chặt vào da.
  5. Phần trên của cơ thể có vẻ sẫm màu hơn phần dưới và có nhiều sắc thái màu nâu khác nhau. Bụng của omul rất nhẹ, gần như trắng.
  6. Thường có tông màu xanh lục ở hai bên.
  7. Ở cuối đuôi có một vây mỡ - dấu hiệu cho thấy nó thuộc họ cá hồi.

Loài Bắc Cực là loài lớn nhất, cá đạt chiều dài lên tới 60 cm, trong khi loài Baikal nhỏ hơn, giới hạn trên của nó là 50 cm. Trọng lượng của cá dao động từ 0,25 kg đến 3 kg. Thông thường, omul Baikal nặng khoảng 1000 g.

Môi trường sống

Omul sống ở cả vùng nước ngọt và nước mặn với hàm lượng oxy cao và lượng giáp xác dồi dào.Nó có thể được tìm thấy ở độ sâu lên tới ba trăm mét, đây là nơi thường xảy ra lượng đánh bắt lớn nhất. Độ sâu tiêu chuẩn để sống và kiếm ăn của omul Bắc Cực là khoảng năm mét.

Tùy thuộc vào môi trường mà cá ăn, ba loại được phân biệt:

  • duyên hải;
  • biển sâu;
  • cá nổi.

Đại diện của loài sau thường sống ở vùng nước và theo quy luật, chúng là loài lớn nhất.

cá omul

Ở hồ Baikal, omuls, theo quy luật, sống gần lối vào các con sông lớn, nơi có rất nhiều loài giáp xác và các khu vực thích hợp để sinh sản. Để tìm những con cá này, bạn nên tìm những nơi có nhiều phù sa, vì điều này thường cho thấy sự tích tụ của các loài giáp xác mà họ hàng cá hồi này kiếm ăn.

Môi trường sống ở Nga

Omul, họ hàng của cá hồi, luôn gắn liền với hồ Baikal. Nó cũng sống ở Bắc Băng Dương, nơi hợp lưu của các con sông Siberia; tuy nhiên, không có quần thể omul nào ở phần còn lại của Bắc Cực. Trong quá trình sinh sản, nó di chuyển quãng đường dài. Ngoài ra, loài Amur còn có mặt ở các vùng nước ở vùng Viễn Đông và được nhân giống nhân tạo ở Vịnh Amur.

Ăn kiêng

Omul được coi là loài cá ăn cả thức ăn thực vật và động vật. Ví dụ, động vật giáp xác, sinh vật đáy, ấu trùng côn trùng, trứng cá muối, cá con. Ngoài ra, nó không coi thường mùi hôi, cá capelin và cá tuyết nhỏ. Nó chủ yếu ăn động vật phù du nhỏ.

Vào tháng 8, loài cá này thực tế không kiếm ăn, vì các cá thể trưởng thành tụ tập để sinh sản.

Thiên địch

Hải cẩu Baikal và chim cốc là những kẻ săn mồi ăn trứng. Hải cẩu khá khó bắt được loài cá nhanh nhẹn này nên chúng thường bò vào lưới đánh cá để tìm mồi.

Cả gấu và rái cá đều săn omul, mặc dù loài cá này thường tránh vùng nước nông.Tuy nhiên, khi cô đi sinh sản ở sông núi, con gấu có thể dễ dàng bắt được cô.

Việc tạo ra quần thể bị bóc vỏ sẽ làm cạn kiệt nguồn thức ăn cho omul. Việc ngư dân và những kẻ săn trộm đánh bắt quá mức có tác động đặc biệt bất lợi đến số lượng cá.

Omul sống được bao lâu?

Loài cá này có thể sống ít nhất mười năm và một số mẫu vật Yakut thậm chí có thể sống tới hai mươi lăm năm.

Nó sinh sản từ tháng 9 đến mười ngày đầu tiên của tháng 11.

cá omul

Cisco biển có thể bơi quãng đường dài ngược dòng để sinh sản trong những tháng mùa hè như tháng 7 và tháng 8. Chúng thường đi theo nhóm lớn, cuối cùng chia thành các nhóm nhỏ. Chúng thích chọn bãi đẻ cách xa bờ biển. Những con cá này đẻ trứng trên đáy cát có dòng chảy vừa phải ở độ sâu hai mét.

Trong quá trình sinh sản, một con omul cái tạo ra một số lượng trứng khổng lồ - hàng chục nghìn con. Thời gian ấp trứng khá dài, thường từ hai trăm ngày trở lên. Sau khi nở, con non ăn các sinh vật phù du nhỏ và sống theo nhóm, tìm đường đến nơi sẽ trở thành nhà của chúng.

Omul sinh sản nhiều lần trong suốt cuộc đời của nó và khả năng giao phối kết thúc khi nó được mười ba tuổi. Không giống như các loài cá hồi khác, nó sống sót sau thời kỳ sinh sản và trở về môi trường sống tự nhiên. Khi trở về, anh ấy bắt đầu ăn nhiều và tăng cân và béo.

Đẳng cấp

Các loại omul khác nhau được phân biệt theo môi trường sống chính của chúng. Người ta tin rằng tất cả các loài omul đều có nguồn gốc ở Bắc Cực, trong khi một số (ví dụ, màu trắng) sống ở Yenisei, trong khi những loài khác (ví dụ, Baikal) chỉ hiện diện ở hồ cùng tên.

omul Bắc Cực

Loài này có nguồn gốc từ Bắc Băng Dương và có thể thích nghi với nồng độ muối khác nhau. Theo mô tả, đại diện của các loài Bắc Cực có trọng lượng và thịt béo lớn nhất, dễ dàng được cơ thể con người hấp thụ. Sinh sản chủ yếu xảy ra ở các sông Siberia.

Yakut omul

Loại omul này thuộc loại loài Bắc Cực. Đối với bất kỳ sự khác biệt nào về môi trường sống, loài này cũng được tìm thấy ở Bắc Băng Dương. Nó khác về hương vị so với Baikal, vì nó sống ở vùng khí hậu khắc nghiệt và thích chế độ ăn khác. Vì môi trường sống lạnh hơn nên Yakut omul tích trữ nhiều chất béo hơn. Trong quá trình sinh sản, nó có thể bơi quãng đường dài và di cư trong ba đến bốn tháng.

hồ Baikal

Nguồn gốc của cá omul ở hồ Baikal vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Một số nhà khoa học tin rằng phân loài này đến đó từ Bắc Băng Dương trong thời kỳ băng hà hoặc gian băng, khiến nó trở thành một phân loài của giống Bắc Cực. Tuy nhiên, không giống như họ hàng biển của nó, loài cá có giá trị này chỉ sống ở các vùng nước ngọt.

hình ảnh cá omul

Baikal omul thường nặng từ hai trăm gram đến hai kg, nhưng những mẫu vật lớn rất hiếm. Nó bắt đầu sinh sản khi được 5 tuổi, sống gần vùng biển quê hương thay vì di cư như các loài khác. Loài này là loài bán đồng loài và chỉ bơi những quãng đường ngắn trên các con sông chảy vào hồ.

Nhiều giống khác nhau của loài Baikal đã được xác định, bao gồm:

  • phía bắc (Bắc Baikal);
  • Chivyrkuisky, từ bờ phía đông;
  • Selenga từ dòng sông cùng tên;
  • posolsky (Biển Nhỏ), được tìm thấy ở Biển Nhỏ.

Dân số Baikal của phân loài này có thể duy trì ở mức lớn nhờ luật cấm đánh bắt không được kiểm soát và triển vọng phục hồi của loài này rất đáng khích lệ.

Phương bắc

Đây là một phân loài cá cũng sống ở hồ Baikal, nhưng chỉ ở phần phía bắc - do đó có tên như vậy. Đặc trưng bởi thực tế là nó thích sống gần bờ biển, ở vùng nước có nhiệt độ cao hơn. Đây là loài nhỏ, trọng lượng trung bình 0,25 kg. Những người đã từng thưởng thức thịt của nó đều lưu ý rằng thịt của nó đặc biệt mềm.

Yenisei omul

Loài Yenisei được tìm thấy ngoài khơi vịnh cùng tên. Vào tháng 7, nó bắt đầu chuẩn bị sinh sản, và sau đó thực hiện hành trình dài một nghìn rưỡi km để sinh sản. Sinh sản xảy ra vài năm một lần. Hương vị của nó có thể so sánh với các loại omul khác.

Malomorsky omul

Phân loài Baikal omul này sống ở phía tây nam của hồ, được ngăn cách bởi một hòn đảo, đó là lý do tại sao nó được gọi là Biển Nhỏ. Trọng lượng cơ thể của nó nhỏ hơn so với các phân loài khác, nhưng điều này không làm mất đi những phẩm chất hữu ích của nó.

Về việc câu cá omul

Omul không chỉ được đánh bắt ở quy mô thương mại mà người dân địa phương còn đánh bắt để nuôi gia đình và bán ra thị trường. Khách du lịch thường mua omul hun khói và muối làm quà lưu niệm.

Ngư dân bị thu hút bởi omul vì nó có thể được đánh bắt quanh năm.

Việc đánh bắt cá bị cấm ở hồ Baikal và ở các nguồn nước khác có quy định cấm đánh bắt cá hồi trong thời kỳ sinh sản.

cá omul

Trong mùa đánh bắt omul, nó có thể được đánh bắt bằng nhiều phương pháp khác nhau, chẳng hạn như:

  • để kéo sợi;
  • với câu cá bằng ruồi;
  • câu cá đáy;
  • với thiết bị phao mùa hè.

Khi nhiệt độ giảm xuống, mùa câu cá trên băng bắt đầu.Omul là loài cá thông minh và cảnh giác, điều này khiến việc câu cá trở thành một thử thách thú vị, gần như một môn thể thao.

Câu cá tốt nhất nên được thực hiện vào đầu ngày hoặc ngay trước khi hoàng hôn. Những người câu cá có kinh nghiệm cũng thường ra khơi vào ban đêm. Để bắt được loài đặc biệt này, nên sử dụng cần quay có thìa nhỏ. Điều quan trọng cần nhớ là loại cá này có môi mỏng nên không nên câu quá mạnh và khi hạ cánh nên dùng lưới. Vào mùa đông, đồ gá lắp được dùng làm mồi nhử. Sẽ rất hữu ích khi có sẵn một hộp dụng cụ chứa đầy ruồi nhân tạo.

Khi cố gắng bắt Baikal omul vào mùa đông, bạn nên nhớ rằng độ trong của băng có tầm quan trọng rất lớn. Nếu cá mắc câu, dây sẽ giật nhẹ; Dây phải được kéo lại bằng một chuyển động rộng và nhẹ nhàng.

Nếu trời có gió hoặc thời tiết thay đổi đột ngột thì việc câu cá sẽ không hiệu quả. Tuy nhiên, nếu một nhóm lớn trứng tráng đến gần lỗ thì người câu cá chắc chắn sẽ thành công.

Mồi nhân tạo có màu đỏ và cam rất hiệu quả. Omul thích mồi di chuyển hơn. Câu cá bằng ruồi yêu cầu sử dụng nhiều loại ruồi khác nhau, câu cá đáy cần có tàu chìm nặng ít nhất 20 g.

Trong những tháng mùa hè, được phép câu cá cả từ bờ biển và từ thuyền. Đối với tùy chọn thứ hai, các thanh không được dài quá ba mét.

Câu cá vào ban đêm sẽ thành công nhờ ánh sáng của đèn lồng thu hút các loài giáp xác và đằng sau chúng là một đàn omuls.

Về thịt

Loại cá hồi này có thịt mềm, màu hồng nhạt, không có dư vị đắng. Omul được coi là một sản phẩm hải sản tinh tế. Cách chế biến ngon nhất là muối nhẹ.

Omul không có số lượng xương lớn, chỉ có 10% khối lượng của nó bao gồm chúng. Loại thịt này thích hợp để sản xuất cá đóng hộp chất lượng cao, cá được nấu trong nước ép của chính nó hoặc trong bột cà chua.

cá omul ảnh sống

100 gram phi lê omul chứa khoảng:

  1. Lượng calo: khoảng 100 kcal.
  2. Protein: khoảng 20 g.
  3. Chất béo: khoảng 6-8 g.
  4. Vitamin D: khoảng 15-20 mcg (microgam).
  5. Vitamin B12: khoảng 2-3mcg.
  6. Vitamin A: lượng vết.
  7. Magiê: khoảng 30-40 mg.
  8. Phốt pho: khoảng 150-200 mg.
  9. Kali: khoảng 300-400 mg.
  10. Selen: khoảng 20-30 mcg.
  11. Iốt: khoảng 20-30 mcg.

Điều quan trọng cần lưu ý là giá trị dinh dưỡng sẽ thay đổi một chút tùy thuộc vào cách chế biến cá (luộc, chiên, nướng, v.v.). Ngoài ra, giá trị dinh dưỡng thay đổi tùy thuộc vào kích cỡ và chất lượng của cá. Loại cá này là nguồn cung cấp protein chất lượng cao và chất béo lành mạnh như axit béo Omega-3, có lợi cho sức khỏe tim mạch và sức khỏe tổng thể.

Chuyên gia:
Quá trình tiêu hóa thịt omul diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. Cơ thể con người cần một thời gian ngắn để hấp thụ nó, thường là vài giờ. Ví dụ, thịt lợn có hàm lượng chất béo cao phải mất từ ​​4 đến 5 giờ để tiêu hóa.

Tính năng có lợi

Loại cá này là thực phẩm lý tưởng cho những người muốn giảm cân và duy trì chế độ ăn uống lành mạnh vì nó ít calo và có lợi về mặt dinh dưỡng.

Chất béo Omul có lợi cho sức khỏe của hệ tim mạch do chứa nhiều axit béo không bão hòa đa. Thịt của nó là nguồn cung cấp khoáng chất và vitamin B, rất quan trọng cho hoạt động lành mạnh của hệ thần kinh. Nó cũng chứa các vitamin tan trong chất béo A, D, E.

Do mức độ nhiễm giun sán cao, nên tránh ăn thịt sống của phân loài Baikal vì điều này có thể dẫn đến bệnh tật. Để chuẩn bị đúng cách Stroganina, trước tiên bạn nên đông lạnh nó. Điều quan trọng nữa là phải ướp cá đúng cách để giảm nguy cơ nhiễm giun sán. Nên chọn phương pháp xông khói nóng, mặc dù người ta tin rằng xông khói lạnh làm cho thịt ngon hơn.

Tuy nhiên, giống như các loại cá khác, omul có thể chứa một lượng thủy ngân nhất định. Tiêu thụ thịt chứa nhiều thủy ngân rất có hại cho sức khỏe, đặc biệt đối với phụ nữ mang thai, trẻ em và người có cơ thể suy nhược. Vì vậy, nên chọn cá từ nguồn sạch và hạn chế tiêu thụ những mẫu vật lớn, có thể tích tụ thủy ngân.

cá omul sống

Một số người bị dị ứng với cá. Nó bao gồm các triệu chứng khác nhau như phát ban da, ngứa, sưng tấy và khó thở. Nếu một người bị dị ứng với cá thì nên tránh.

Omul và nấu ăn

Loại cá này được chế biến theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như luộc, nấu súp, chiên, muối, hun khói và nướng trên than. Ngoài ra, nó còn được dùng để làm nước sốt và nhân cho bánh nướng. Khi chế biến omul, không cần thêm dầu vì bản thân cá đã béo.

Omul hun khói, cả nóng và lạnh, rất được những người yêu thích hải sản ưa chuộng. Nướng trong lò hoặc nướng với rau tươi và thảo mộc làm cho nó trở thành một món ăn bổ dưỡng cho những ai muốn có một chế độ ăn uống cân bằng.

Omul biển được sử dụng để chế biến sugudai - một món ăn mà phi lê cá có da nên được ngâm trong nước muối gồm nhiều loại gia vị, hành tây xắt nhỏ, tép tỏi, muối, giấm và dầu thực vật. Sau đó nên bảo quản trong tủ lạnh từ ba đến bốn giờ trước khi dùng.

Kỹ thuật muối khô khá phổ biến là để cá không moi ruột nhưng loại bỏ mang. Sau đó phủ một lớp muối thô rồi đặt cỏ tầm ma lên trên. Cách làm này được ngư dân áp dụng rộng rãi trong mùa hè.

mygarden-vi.decorexpro.com
Thêm một bình luận

;-) :| :x :twisted: :nụ cười: :sốc: :buồn: :cuộn: :razz: :Ối: :o :ông Green: :cười: :ý tưởng: :màu xanh lá: :độc ác: :khóc: :mát mẻ: :mũi tên: :???: :?: :!:

Phân bón

Những bông hoa

cây mê điệt