Có giống lợn đen, lợn mỡ, lợn thịt. Việc lựa chọn một giống cụ thể phụ thuộc vào khí hậu, nguồn cung cấp thực phẩm và mục đích canh tác. Nhờ công việc nhân giống đang diễn ra, các đặc tính quan trọng mà động vật được đánh giá đang được cải thiện hàng năm.
Các giống lợn đen phổ biến
Số lượng giống do nông dân, chủ sở hữu tư nhân và doanh nghiệp công nghiệp trồng ngày càng tăng.Các loại thịt đen, thịt xông khói và mỡ lợn từ lâu đã được người chăn nuôi lợn yêu cầu.
Đen và trắng
Nhóm này hợp nhất một số loài lợn có màu đen trắng đặc biệt. Nó bao gồm các giống chó Belarus, Bắc Caucasian, Mirgorod và Pietrain. Loại thịt và mỡ phổ biến nhất được lai tạo ở Belarus. Lợn con được nuôi bởi những người chăn nuôi lợn ở Ukraine, Kazakhstan và khắp nước Nga.
Bêlarut đen trắng (đặc điểm) | lợn rừng | Gieo |
Kích thước cơ thể | Chiều dài - 1,8 m | Chiều dài - 1,6 m |
Cân nặng | Lên tới 350 kg | 245 kg |
Tiêu chuẩn tăng cân hàng ngày | 750 g | |
% thịt | 57% | |
% mập | 33% | |
Độ dày mỡ lợn | 31mm |
Đặc điểm đặc trưng của động vật thuộc giống này:
- màu sẫm, có vết rám nắng màu trắng và đỏ;
- dáng người cường tráng, lưng khỏe, hai bên hơi tròn, ngực rộng;
- Không có nếp gấp trên da.
Lợn Motley, được nuôi ở Belarus, sống trên đồng cỏ vào mùa hè và rất khiêm tốn trong việc cung cấp thức ăn. Chúng có khả năng miễn dịch ổn định và trưởng thành sớm trung bình. Con non vỗ béo tăng 100 kg trong 180-190 ngày. Lợn nái có bản năng làm mẹ tốt, chúng sinh và sinh ra 9-12 con con khỏe mạnh khi đẻ.
Các chỉ số | Giống Pietrain | lợn Mirgorod | Lợn Bắc Caucasian |
Cân nặng | Lợn đực 200-260 kg, lợn nái 170-220 kg | Lợn đực 310-320 kg, lợn nái 220 kg | Lợn đực 350 kg, lợn nái 225 kg |
Tăng cân hàng ngày | 500-550g | 500-600 g | 700-750g |
% thịt | 70% | 50% | 55% |
% mập | 30% | 35% | 30% |
Độ dày mỡ lợn | 5-10mm | 45 mm | 24-29 mm |
Phương hướng | Thịt xông khói | bã nhờn | Thịt |
Màu da | Màu trắng hồng có đốm đen | Ánh sáng với các đốm đen và nâu | Màu đen có đốm sáng hoặc nâu |
sớm phát triển | 210 ngày | 180 ngày | 180-210 ngày |
lông | Cứng, ngắn | rất nhiều | Mềm, dày |
Tiếng Việt
Tuổi dậy thì ở lợn xảy ra sớm. Một con lợn nái được sử dụng để chăn nuôi sớm nhất là 4 tháng và lợn đực từ 5 tháng tuổi. Trong một lần đẻ, người chăn nuôi lợn sinh được 12 con. Trong năm, lợn nái được 2 lứa nên mỗi năm người chăn nuôi có 24 con lợn giống Việt Nam. Lợn con Việt Nam gần đây đã được đưa sang châu Âu. Những người nông dân thích chúng. Ưu điểm thu hút người chăn nuôi lợn Châu Âu:
- thiếu sự hung hăng;
- khả năng sinh sản;
- thích ứng nhanh với điều kiện thời tiết;
- miễn dịch ổn định;
- thịt ngon.
Trong quá trình vỗ béo, lợn đực giống và lợn nái giống đen Việt Nam tăng trọng lượng sống từ 80-130 kg.
Đen và trắng
Ở Siberia, người ta đã lai tạo một giống lợn thịt đen trắng, thích nghi với khí hậu khắc nghiệt và nguồn cung cấp thực phẩm địa phương nên được gọi là Kemerovo. Họ đã lai giống giống phương bắc Siberia, Landrace và những đại diện tốt nhất của giống lớn màu trắng và lớn màu đen.
đặc trưng | lợn rừng | Gieo |
Kích thước cơ thể | Chiều dài - 1,8 m | Chiều dài - 1,7 m |
Cân nặng | 3,50 c | 2,25 c |
Tăng cân trung bình hàng ngày | 800 g | |
% thịt | 55-60 | |
Mỡ lợn (độ dày) | 20-23mm |
Giống lợn đen trắng được nông dân ở Sakhalin, Tyva và vùng Omsk nuôi. Chúng đang được những người chăn nuôi lợn ở Lãnh thổ Krasnoyarsk và Vùng Kemerovo có nhu cầu.
Màu đen lớn
Giống chó này được lai tạo ở Anh, được nuôi bởi những người nông dân ở khu vực phía Nam Liên bang Nga. Lợn đen lớn được người chăn nuôi lợn ở Ukraine và Belarus ưa chuộng. Những con lợn thuần chủng đầu tiên được đưa đến lãnh thổ Liên Xô cũ vào năm 1949. Ngày nay, những con lợn con màu đen lớn được nhân giống ở các vùng lãnh thổ Krasnodar và Stavropol, ở các vùng Tula, Voronezh và Ryazan.
đặc trưng | lợn rừng | Gieo |
Kích thước cơ thể | Chiều dài - 1,73 m | Chiều dài - 1,6 m |
Cân nặng | 3,50 c | 2,50 c |
Tăng cân hàng ngày | 700 g | |
Thịt, % | 50 | |
Salo, % | 40 | |
Độ dày của mỡ lợn (mỡ lợn) | 2,5 cm |
Trong quá trình nhân giống, một số giống có triển vọng đã được lai tạo:
- Người Trung Quốc;
- người Napoli;
- tai dài tiếng anh
Lợn đực và lợn nái của giống này có bộ lông to màu đen, dày và sẫm màu. Đầu không lớn. Cổ to và ngắn. Ngực có hình thùng và rộng. Chân có đùi to, thẳng.
Giống đen quý hiếm
Có những giống quý hiếm có màu sẫm không thể tìm thấy ở các trang trại ở Nga. Họ đến từ những nước có khí hậu ấm áp.
chuột bạch
Về kích thước, một con lợn Guinea trưởng thành rất giống một con lợn con. Trọng lượng sống của lợn đực trưởng thành là 100 kg, lợn nái - 50-70 kg, bê sơ sinh - 500 g, năng suất của lợn châu Phi thấp.
Chúng có đôi chân rất ngắn và thân hình đồ sộ. Da được bao phủ bởi lông đen dày.
Nero di Parma hoặc Nera Parmesan
Giống Ý quý hiếm để sản xuất thịt. Lợn trưởng thành đạt trọng lượng 190-240 kg. Đặc điểm bên ngoài:
- thân hình thùng;
- cổ to, không rõ rệt;
- đầu to;
- da gấp;
- giăm bông cỡ trung bình.
Khả năng sinh sản của lợn nái ở mức trung bình - 10 con.
Lợn đen Iberia
Một giống quý hiếm có nguồn gốc từ các nước ấm áp: Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha. Theo truyền thống, mứt Iberia được chế biến từ thịt cẩm thạch của giống chó quý hiếm này. Lợn đực dành phần lớn thời gian trong năm để vỗ béo trên đồng cỏ. Vào mùa hè, lợn đen Iberia ăn quả sồi, cỏ và rễ cây.
Đặc điểm bên ngoài:
- đầu không lớn;
- chân cao;
- thân tròn, lưng cong;
- da không có lông, màu đen hoặc xám.
Loài này cực kỳ quý hiếm và đang trên bờ vực tuyệt chủng.
Ưu điểm và nhược điểm
Lợn có làn da sẫm màu được nuôi trên đồng cỏ vào mùa hè. Chúng khả thi và không phản ứng với những thay đổi đột ngột của thời tiết. Điều kiện sống và thành phần thức ăn của heo con ảnh hưởng đến chất lượng thịt. Khi lợn thường xuyên ở trong chuồng, chúng sẽ nhanh chóng tích tụ lớp mỡ.
thuận | Nhược điểm |
Khả năng tồn tại | Dinh dưỡng kém phủ nhận tất cả những lợi ích |
khả năng sinh sản | |
Năng suất | |
Thiếu sự hung hăng |
Triển vọng và vị thế phát triển của chăn nuôi lợn nội địa
Trong điều kiện ở Nga, việc nhân giống loại thịt và mỡ phổ biến, loại lớn màu đen là có lợi. Những con lợn này thích nghi với điều kiện thời tiết khó khăn. Động vật có tính cách bình tĩnh và khả năng miễn dịch ổn định. Thịt lợn có chất lượng cao và hương vị tốt.
Những con lợn nái và lợn đực giống màu đen lớn được sử dụng làm vật liệu di truyền. Khi lai với lợn trắng lớn, sẽ thu được những con lợn đen trắng đầy triển vọng, có khả năng sinh sản cao hơn, năng suất cao và trưởng thành sớm.