Mô tả giống lợn và tiêu chí lựa chọn chăn nuôi tại nhà

Chăn nuôi lợn là một ngành chăn nuôi có năng suất cao. Nhờ nỗ lực của các nhà chăn nuôi, bộ phân loại bao gồm hơn 100 loại giống lợn với các đặc điểm và thành phần thịt tạo ra khác nhau. Lợn con được nuôi để lấy thịt, mỡ và da. Ngành chăn nuôi lợn cảnh nổi bật riêng. Hãy cùng điểm qua những giống lợn nhà phổ biến và thú vị nhất được nuôi ở nước ta.


Một con lợn trông như thế nào?

Lợn nhà là động vật có vú thuộc nhóm Artiodactyl, đại diện cho phân loài lợn rừng, được con người thuần hóa cách đây hơn 700 năm. Kích thước trung bình của động vật là chiều dài 1,5 mét. Có loài lùn và loài khổng lồ, loài tiêu chuẩn, khác nhau về màu da và các thông số thể trạng.

Đặc điểm ngoại hình của lợn:

  • Mõm to, thon dài, mũi là thân ngắn có mõm.
  • Da thô ráp, phủ đầy lông - lông.
  • Số lượng răng là 44, trong đó có 4 răng nanh.
  • Chân ngắn, thon, có bốn ngón.
  • Ngón chân bên trên móng guốc được phát triển tốt, cho phép con vật đào đất để tìm kiếm thức ăn.
  • Tai lớn.
  • Đuôi nhỏ, cuộn tròn.

Trên một ghi chú! Nhiều người cho rằng lợn ít di chuyển và không thể chạy; nhận định này là sai lầm, khi lợn được nhốt trong chuồng lớn, lợn có thể đạt tốc độ lên tới 18 km/h.

Các giống được phân loại như thế nào?

Các loài lợn nhà được phân loại dựa trên loại thịt chúng sản xuất. Loại nào có lợi cho việc trồng trọt được người nông dân xác định dựa trên đặc điểm của loài. Các loại và phân loại sau đây được phân biệt:

  • phổ quát;
  • thịt và thịt xông khói;
  • mỡ thịt;
  • bóng nhờn.

giống lợn

Các loài trang trí rất phổ biến trong dân chúng, động vật được nuôi không phải để giết mổ mà để làm thú cưng. Giống lợn hoang dã có thể được tìm thấy ở khắp mọi nơi, một số loài được liệt kê trong Sách đỏ, ví dụ như lợn Babirussa.

Danh sách các loài nuôi trong nước được cập nhật định kỳ nhờ công sức của các nhà tạo giống và bao gồm hơn 100 loài.

Các giống thịt thú vị nhất

Hãy xem xét các giống thịt phổ biến để chăn nuôi tại nhà; trọng lượng của những con vật này ở mức trung bình, lớp mỡ nhỏ, những cá thể như vậy được nuôi trong chuồng và chuồng, có khả năng đi lại.

Duroc

Giống thịt Duroc dựa trên mã di truyền của động vật Guinean được đưa đến lục địa Mỹ từ Châu Phi. Nó đã được đưa vào sổ đăng ký của Nga vào năm 1993 và được khuyến khích trồng ở tất cả các vùng của nước ta.

lợn Duroc

Tính năng và thông số kỹ thuật:

  • Năng suất thịt từ thân thịt là 65%.
  • Độ dày của lớp bã nhờn không quá 1,8 cm;
  • Mức tăng trung bình hàng ngày là 800 gram.
  • Màu của lông có màu nâu đỏ.
  • Chiều dài cơ thể - 1,8 mét.
  • Loại năng suất là thịt.
  • Đôi chân rất mạnh mẽ và to lớn.
  • Trọng lượng của con cái lên tới 300 kg, lợn đực nặng 350 kg.

Nhược điểm của Durocs bao gồm khả năng sinh sản thấp, trong một lần sinh, con cái sinh không quá 10 con lợn con.

Pietrain

Loại yêu thích của người châu Âu. Thịt Pietrain tạo ra thịt xông khói chất lượng cao với những vệt mỡ mỏng. Có được bằng cách lai hai giống thuần chủng Anh: Yorkshire và Large White. Pietrain không phải là loại phổ biến nhất ở Nga. Con đực thường được mua làm giống để tạo ra con lai có chất lượng thịt được cải thiện.

Từ một đầu Pietrain có thể thu được tới 75% thịt, đây là một con số rất cao. Chất béo tích tụ với số lượng nhỏ. Trọng lượng trung bình của một người trưởng thành là 240 kg. Nếu đáp ứng các điều kiện sinh trưởng, mức tăng trọng trung bình hàng ngày của mỗi heo con là khoảng 500 g, trong khi heo con có đặc điểm là khả năng miễn dịch mạnh và heo con hiếm khi bị bệnh.

Giống lợn Pietrain

Các khía cạnh tiêu cực của giống chó này bao gồm khả năng sinh sản thấp (có 8-9 con trong một con cái), đòi hỏi điều kiện nuôi dưỡng và dinh dưỡng.Pietrain không được đưa vào sổ đăng ký nhà nước Nga.

đất đai

Lợn thịt phổ biến để nuôi lợn tại nhà. Nó được phân biệt bởi màu trắng và lông mềm nhẹ. Trọng lượng trung bình của một cá thể là 270 kg, 68% lượng thịt có thể lấy được từ một đầu.

Landrace được đưa vào sổ đăng ký nhà nước của Nga và được khuyến khích nhân giống ở các trang trại tư nhân và tư nhân.

Giống này được nhân giống ở Đan Mạch và trở nên phổ biến ở Nga vào đầu thế kỷ 20. Lợn không hung dữ và rất năng động, mặc dù chúng có trọng lượng đáng kể khi trưởng thành. Các giống địa phương không kén chọn thức ăn, năng suất cao và chín sớm, tốc độ tăng trưởng trung bình hàng ngày của một cá thể nhỏ là 730 g.

Giống lợn Landrace

Hampshire

Lợn Mỹ thuộc nhiều loại thịt. Màu sắc của nó rất độc đáo: phần màu đen của cơ thể được pha loãng với màu trắng. Có vẻ như con vật đã được "dán lại" từ nhiều nửa. Đặc điểm ngoại hình: hình dáng thon dài, chân ngắn nhưng khỏe khoắn. Cân nặng của người trưởng thành khoảng 250 kg, con đực có thể tăng cân 310 kg. Năng suất thịt - 66%, mỡ lợn - 25%.

Với điều kiện giữ gìn và dinh dưỡng hợp lý, trọng lượng trung bình mỗi ngày tăng 1000 g, chất lượng thịt tuyệt vời, nhược điểm chính của giống lợn là khả năng sinh sản thấp.

Giống lợn Hampshire

Tamworth

Lợn thuộc giống này thích hợp nuôi vỗ béo và sinh trưởng ở những vùng có khí hậu lạnh. Đồng thời, Tamworth có thể được nuôi chung với gia súc và thích hợp để nuôi trên đồng cỏ.

Nhược điểm của giống chó này là rụng lông thường xuyên, cần được chăm sóc đặc biệt và lông xoăn.

Màu của lợn có màu nâu đỏ. Giống có đặc điểm là sinh nhiều con, một con lợn nái có thể sinh được 11 con lợn con.

Giống lợn Tamworth

thịt xông khói Estonia

Phổ biến ở các nước vùng Baltic, Đức và Moldova, thích nghi với khí hậu của hầu hết các khu vực của Nga.Thịt xông khói Estonia không có yêu cầu cao về bảo trì và chăm sóc. Những con non ít mắc bệnh, có khả năng miễn dịch cao, con cái sinh tới 12 con mỗi lần thụ tinh.

Thịt có chất lượng cao, trọng lượng trung bình của một con trưởng thành là 260 kg, lợn đực có thể đạt trọng lượng 330 kg. Mức tăng trung bình hàng ngày là 700 g.

Bụng bầu Việt Nam

Giống lợn châu Á chưa được đăng ký trong sổ đăng ký nhà nước của Nga, nhưng hàng năm nó đang trở nên phổ biến trong chăn nuôi tại nhà đối với nông dân trong nước. Lợn thuộc giống này được phân biệt bởi các thông số nhỏ gọn, tuổi dậy thì nhanh và khả năng miễn dịch cao. Màu sắc: đen có đốm cẩm thạch. Lợn bụng Việt tiêu hóa tốt thức ăn thực vật, ở lợn giống này thực tế không hình thành lớp mỡ dưới da, năng suất thịt bình quân đầu người là 70%.

Bụng bầu Việt Nam

Lợn nái có khả năng sinh sản cao - lên tới 20 heo con trong một lứa. Chó bụng phệ Việt Nam có bản tính dễ gần, có thể nuôi ở sân chung với gia súc, chim và các vật nuôi khác.

Thịt chín sớm (SM-1)

Các loại lợn nội địa dùng để lấy thịt. Nó được nhân giống bằng cách sử dụng chọn lọc đa bội. Nó được đặc trưng bởi cường độ trưởng thành sớm và tăng trưởng cao, tốc độ tăng trưởng trung bình hàng ngày là 750 gram. Con cái sinh ra 10 con lợn con trong một lứa. Thịt chín sớm thích hợp cho việc trồng trọt khắp cả nước. Năng suất thịt bình quân đầu người là 62%.

Thịt chín sớm

Các loại dầu mỡ

Các giống chính của hướng này có khả năng sinh sản cao, từ 12 đến 16 heo con trong một lứa. Sản lượng thịt của những loại lợn này khi nuôi tại nhà thấp hơn so với giống lợn thịt ba chỉ nhưng giống mỡ động vật cũng được ưa chuộng không kém.

Những con diều hâu Berkshire

Một giống thuần chủng của Anh có cấu trúc cân đối, không đòi hỏi về điều kiện sinh trưởng và thức ăn. Màu sắc đen, có đốm trắng trên mặt, ngực và chân. Trọng lượng trung bình của một con lợn nái là 220 kg, một con lợn đực là 260 kg. Tỷ lệ gây chết người từ một đầu là 85%. Độ dày của lớp mỡ lợn là 3,5 cm.

Giống đen lớn

Vóc dáng của lợn to lớn và khỏe mạnh. Trọng lượng của một con lợn rừng có thể đạt tới 400 kg. Đặc điểm nổi bật về ngoại hình là màu đen và tai cụp xuống.

Giống đen lớn

Lợn thuộc giống đen lớn không đòi hỏi nhiều về chăn nuôi, chịu nhiệt tốt và có thể nuôi trong điều kiện thả rông. Con cái có khả năng sinh sản, con non tăng cân nhanh chóng. Nhược điểm: có xu hướng ăn quá nhiều và béo phì, khung cơ kém phát triển.

Giống Mirgorod

Loài này được lai tạo ở Ukraine được coi là một trong những giống tốt nhất của giống bã nhờn. Lợn giống Mirgorod là loài ăn tạp và nhanh chóng thích nghi với khí hậu của vùng đang phát triển. Thịt có chất lượng trung bình, trọng lượng con cái là 230 kg, con lợn đực nặng 280 kg. Khả năng sinh sản của con cái cao - lên tới 14 heo con, tăng trọng trung bình hàng ngày là 650 gam, bản năng làm mẹ rất phát triển.

Giống Mangalitsa

Một giống Hungary cổ xưa. Ở Nga, nó được trồng ở Bắc Kavkaz và phổ biến ở khu vực Moscow. Màu sắc của các loài động vật có thể khác nhau, một đặc điểm nổi bật là lông dày và xoăn.

Giống Mangalitsa

Các cá thể lợn Mangalitsa đẻ mỡ sớm, khi được 8 tháng, độ dày của mỡ là 6,5 cm. Lợn thích nghi với đồng cỏ. Lợn là loài ăn tạp, có khả năng miễn dịch cao nhưng khả năng sinh sản của giống yếu - 7 con một lứa.

Giống phổ thông

Những loài này được phân biệt bởi thịt chất lượng cao và sự hiện diện của lớp mỡ dưới da. Ở Nga, các giống phổ thông rất phổ biến.

Giống trắng lớn

Giống lợn phổ biến nhất ở Nga. Trọng lượng trung bình của một con cái là 250 kg và của một con lợn đực là 320 kg. Màu lông trắng, thân thon dài, cân đối, có gân phát triển tốt. Năng suất thịt - 80%. Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng ngày của heo con là 700 gam, một con cái sinh ra tới 11 con trong một lứa.

Giống trắng lớn

Giống Breitovskaya

Một loài lợn thuần chủng nội địa, được nhân giống trên cơ sở các giống của Đan Mạch và Latvia. Lợn Breitov chứng tỏ năng suất và khả năng sinh sản cao. Mức tăng trung bình hàng ngày là 750 gram. Khung cơ bắp được phát triển, tứ chi khỏe khoắn và rắn chắc. Thịt có chất lượng cao, mỡ dày đặc.

Giống phía bắc Siberia

Nhận được vào năm 1942 tại vùng Novosibirsk. Màu - trắng, có tông màu đỏ. Con cái sinh tới 12 con trong một lần sinh. Mức tăng trung bình hàng ngày là 750 gram. Năng suất thịt - 60%. Ưu điểm chính của loài này là khả năng thích ứng với những khiếm khuyết về khí hậu ở khu vực phía Bắc. Những nhược điểm chính bao gồm - khung cơ kém phát triển, chất lượng thịt trung bình.

Giống phía bắc Siberia

Giống lợn lớn nhất ở Nga

Các giống lợn nhà lớn nhất phổ biến ở nước ta bao gồm:

  • Landrace;
  • lợn trắng Latvia;
  • lớn màu trắng;
  • Tiếng Anh trắng.

Những loài này có trọng lượng ấn tượng, lợn đực lớn trưởng thành có thể đạt trọng lượng 400-450 kg. Con cái - 280-300 kg.

Quy tắc lựa chọn

Khi chọn giống để trồng ở sân sau riêng, các đặc tính sau của loài sẽ được tính đến:

  • Yêu cầu về khí hậu, thức ăn và điều kiện sống.
  • Hướng sử dụng.
  • Năng suất.
  • Sớm phát triển.
  • Miễn dịch.

Nếu bạn định nuôi lợn trong sân chung, hãy chọn những giống chó hiền lành, không hung dữ nhưng đồng thời năng động. Một số giống cần được cung cấp phạm vi thả rông. Tiêm phòng và tẩy giun cho vật nuôi.

mygarden-vi.decorexpro.com
Thêm một bình luận

;-) :| :x :twisted: :nụ cười: :sốc: :buồn: :cuộn: :razz: :Ối: :o :ông Green: :cười: :ý tưởng: :màu xanh lá: :độc ác: :khóc: :mát mẻ: :mũi tên: :???: :?: :!:

Phân bón

Những bông hoa

cây mê điệt